Bệnh Ung Thư Da (U Ác Tính): Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Chẩn Đoán

5/5 - (1 bình chọn)

Ung thư da hình thành trong các mô của da. Ung thư tế bào đáy hoặc tế bào vảy hình thành trong các tế bào không tạo ra sắc tố. Cả hai loại này thường xuất hiện ở vùng da tiếp xúc với tia cực tím từ ánh sáng mặt trời hoặc giường tắm nắng, phổ biến nhất là trên mặt, cổ, bàn tay, cánh tay và chân. 

Ung thư da là gì?

Ung thư da là sự phát triển bất thường đến từ các tế bào da, chúng thường phát triển nhiều nhất trên vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Tuy nhiên nó cũng có thể xảy ra trên những vùng da ít tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.

Có 3 loại ung thư da chính:

  • Ung thư biểu mô tế bào đáy .
  • Ung thư biểu mô tế bào vảy.
  • Khối u ác tính.

Một số loại ung thư da khác:

  • Ung thư Sacorma Kaposi (Kaposi).
  • U biểu mô tế bào Merkel.
  • Ung thư biểu mô tuyến bã nhờn.
  • Dermatofibrosarcoma protuberans – DFSP (U mô mềm dưới lớp biểu bì).

Bạn có thể giảm nguy cơ mắc căn bệnh ung thư da như: Hạn chế tránh tiếp xúc với tia cực UV. Kiểm tra tình trạng da để tìm thấy những thay đổi đáng ngờ giúp phát hiện ung thư da ở giai đoạn sớm. Nếu Phát hiện sớm ung thư bạn nhiều cơ hội để điều trị ung thư thành công. 

Hình ảnh ung thư da giai đoạn đầu
Hình ảnh ung thư da giai đoạn đầu

Nguyên nhân khiến bạn mắc bệnh ung thư da

Hai nguyên nhân chính là nguyên nhân gây ung thư da là tia cực tím (UV) và sử dụng giường tắm nắng (Có thể sản sinh ra bức xạ cực tím). Nếu nguyên nhân ung thư da được phát hiện sớm, bác sĩ da liễu có thể điều trị không để lại sẹo và loại bỏ hoàn toàn các tế bào ung thư cao. Thông thường, bác sĩ có thể phát hiện sự phát triển giai đoạn trước ung thư, trước khi nó trở thành ung thư da toàn diện và xâm nhập bên dưới da.

Triệu chứng/dấu hiệu căn bệnh ung thư da

Cùng Nhà Thuốc An An tìm hiểu 6 dấu hiệu bệnh ung thư da thường gặp nhất hiện này nhé. 

Ung thư biểu mô tế bào đáy

Triệu chứng ung thư da biểu mô tế bào đáy thường phát triển ở các khu vực của cơ thể tiếp xúc trực tiếp với tác động của ánh nắng mặt trời, ví dụ như vùng cổ hoặc mặt. Dạng biểu hiện của loại ung thư này đa dạng, bao gồm:

  • Dấu hiệu ung thư da có dạng vết sưng giống như ngọc trai hoặc sáp.
  • Một loại tổn thương tương tự vết sẹo, màu da thịt hoặc nâu.
  • Xuất hiện một vết loét, có thể chảy máu hoặc đóng vảy và sau đó lành hoặc tái xuất hiện.

Ung thư biểu mô tế bào vảy

Những dấu hiệu của ung thư da vùng biểu mô tế bào vảy thường xuất hiện trên các khu vực của cơ thể tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, như mặt, tai và tay. Những người có làn da sẫm màu thường có nguy cơ cao hơn để phát triển loại ung thư này trên các khu vực ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Ung thư biểu mô tế bào vảy có dấu hiệu bị ung thư da dưới các dạng sau:

  • Một điểm đỏ, cứng và sần.
  • Tổn thương phẳng với bề mặt có vảy và có thể bong tróc.
  • Các dấu hiệu kèm theo các triệu chứng từ khối u ác tính.

Khối u ác tính – Ung thư da có biểu hiện gì?

U ác tính có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào, kể cả trên vùng da bình thường hay trên các nốt ruồi sau này trở thành ung thư da triệu chứng. Tích quá trình phát triển khối u ác tính thường thấy ở mặt và thân nam giới. Ở phụ nữ, dấu hiệu nhận biết ung thư da này thường xuất hiện ở cẳng chân. Đối với cả nam và nữ, dấu hiệu ung thư da ở trẻ khối u ác tính có thể xuất hiện trên da không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Tất cả mọi người, độ sáng da không quan trọng, đều có thể bị ảnh hưởng bởi khối u ác tính. Triệu chứng của bệnh xuất hiện ở  những người có màu da sẫm hơn, khối u ác tính thường có ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, hoặc gần móng tay và móng chân.

Triệu chứng của ung thư da khối u ác tính gồm:

  • Một đốm nâu lớn với các vùng sậm màu hơn.
  • Biểu hiện ung thư da là một nốt ruồi có biến đổi về màu sắc, kích thước, cảm giác hoặc chảy máu.
  • Một tổn thương nhỏ có viền không đồng nhất, với các phần màu đỏ, hồng, trắng, xanh lam hoặc đen.
  • Một tổn thương gây ngứa, đau hoặc cháy rát.
  • Các dấu hiệu ung thư da như gây tổn thương sẫm màu trên lòng bàn tay, đầu ngón tay và ngón chân lòng bàn chân hoặc trên các màng nhầy của miệng, mũi, âm đạo và hậu môn.

Bệnh ung thư da ít phổ biến

Những dấu hiệu ung thư da dạng khác, ít phổ biến hơn, bao gồm:

  • Ung thư Kaposi sarcoma: Loại ung thư da hiếm này phát triển trong các mạch máu của da và gây ra các vùng màu đỏ hoặc tím trên da hoặc niêm mạc. Chủ yếu xuất hiện ở những người có hệ thống miễn dịch suy yếu, như người mắc AIDS và người sử dụng thuốc ức chế miễn dịch tự nhiên, chẳng hạn như người đã từng phẫu thuật cấy ghép nội tạng.
  • Ung thư biểu mô tế bào Merkel: Ung thư này gây ra các vùng nốt cứng, sáng bóng xuất hiện trên hoặc dưới da, và thậm chí trong nang lông. Thường được xuất hiện trên đầu, cổ và thân.
  • Ung thư biểu mô tuyến bã nhờn: Loại ung thư không phổ biến này phát triển từ các tuyến dầu trên da. Dấu hiệu ung thư da mặt có dạng nốt cứng và không gây đau. Có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, nhưng thường thấy trên mí mắt. Điều này thường gây nhầm lẫn với các vấn đề khác liên quan đến mí mắt.

Xem thêm một số loại bệnh khác: Bệnh ung thư gan

Các triệu chứng ung thư da đầu và cổ là gì?

Triệu chứng của bệnh ung thư da đầu thường xuất hiện dưới dạng một khối tăng trưởng bất thường trên da. Sự phát triển có thể trông giống như mụn cóc, đốm cứng, vết loét, nốt ruồi hoặc vết loét.

Dấu hiệu của ung thư da là có nốt ruồi từ trước, bất kỳ thay đổi nào về đặc điểm của nốt này chẳng hạn như đường viền nổi lên hoặc không đều, hình dạng không đều, thay đổi màu sắc, tăng kích thước, ngứa hoặc chảy máu đều là dấu hiệu cảnh báo của khối u ác tính. Đôi khi, dấu hiệu đầu tiên của khối u ác tính triệu chứng ung thư da đầu hoặc ung thư tế bào vảy là một hạch bạch huyết mở rộng.

Dấu hiệu ung thư da giai đoạn đầu
Dấu hiệu ung thư da giai đoạn đầu

Đối tượng có nguy cơ có thể mắc bệnh ung thư da?

Mặc dù bất kỳ ai cũng có thể mắc phải ung thư, nhưng nguy cơ tăng cao sẽ xảy ra trong những trường hợp sau:

  • Tiếp xúc dưới ánh nắng mặt trời: Dành thời gian đáng kể làm việc hoặc vui chơi dưới tác động của ánh nắng mặt trời.
  • Dễ bị cháy nắng hoặc tiền sử cháy nắng: Thường xuyên bị cháy nắng  hay có lịch sử bị cháy nắng trước đây.
  • Sống ở nơi có khí hậu nắng nhiều  và độ cao lớn.
  • Tắm nắng hay sử dụng giường tắm nắng (Sản sinh ra tia UV).
  • Đặc điểm ngoại hình: Nếu bạn có đôi mắt sáng màu, tóc vàng hoặc đỏ và làn da trắng hay có nhiều tàn nhang.
  • Nếu bạn có nhiều nốt ruồi hoặc nốt ruồi có hình dạng không bình thường.
  • Dày sừng quang hóa: Nếu tình trạng da tạo nên lớp da sừng quang hóa, xuất hiện những vùng sần sùi, có vảy, màu hồng đậm hay nâu.
  • Trong gia đình có người thân mắc bệnh ung thư da.
  • Cấy ghép nội tạng.
  • Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch hoặc tiếp xúc với ánh sáng tia cực tím để điều trị các vấn đề da như chàm hoặc bệnh vẩy nến.

Đường lây truyền bệnh ung thư da

Ung thư da có lây không? Nó hoàn toàn không lây nhiễm do tiếp xúc hoặc bất kỳ cách nào khác. Mặc dù một số bệnh nhiễm vi rút và vi khuẩn có liên quan đến 15–20% trường hợp ung thư trên toàn thế giới. Nhưng bệnh ung thư không phải là loại bệnh lây truyền qua tiếp xúc gần và dùng chung không khí.

Phương pháp chẩn đoán bệnh 

Chẩn đoán ung thư da, bác sĩ có thể thực hiện công đoạn kiểm tra sau:

Kiểm tra làn da của bạn: Bác sĩ có thể xem xét làn da của bạn để xác định xem những thay đổi trên da và có hiện tượng ung thư da hay không. Có thể cần thử nghiệm thêm để xác nhận chẩn đoán đó.

Loại bỏ một mẫu da nghi ngờ để xét nghiệm (sinh thiết da): Bác sĩ có thể loại bỏ lớp da đáng ngờ để xét nghiệm sinh thiết trong phòng thí nghiệm. Sinh thiết có thể nhận biết ung thư da và nếu có thì mắc loại nào.

Phân loại bệnh

Ung thư da hiện nay được phân loại như sau: 

Ung thư biểu mô tế bào đáy ở da (BCC)

Ung thư biểu mô tế bào đáy ở da (BCC) là sự tăng trưởng bất thường và không kiểm soát được phát sinh từ các tế bào đáy da ở lớp ngoài cùng (biểu bì).

Những bệnh ung thư này thường phát triển trên những vùng da tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời (Mặt, da đầu, vai, tai, cổ và lưng)

Hầu hết các BCC được gây ra bởi việc tiếp xúc liên tục, cường độ cao và tiếp xúc tích lũy, lâu dài với bức xạ UV.

BCC là dạng ung thư da phổ biến nhất tỷ lệ mắc khoảng 200/ 100000 dân và người da đen khoảng 10/ 100 000 dân. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc ở nữ là 3.1/ 100000 dân và nam giới là 3.2/ 100000 dân. 

BCC phá hủy cục bộ nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Đôi khi nó có thể di căn (lây lan) và trong những trường hợp hiếm nó có thể gây tử vong.

Ung thư biểu mô tế bào vảy

Ung thư biểu mô tế bào vảy ở da (SCC) là sự phát triển không kiểm soát các tế bào bất thường phát sinh từ các tế bào vảy ở lớp ngoài cùng của da (biểu bì).

SCC phổ biến trên các vùng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời như tai, mặt, da đầu, cổ và tay. Đây là những nơi da thường để lộ dấu hiệu tổn thương do ánh nắng mặt trời, bao gồm nếp nhăn và đốm đồi mồi.

Tiếp xúc tích lũy, lâu dài với bức xạ tia cực tím từ mặt trời và giường tắm nắng gây ra hầu hết các SCC.

Ung thư da SCC đôi khi có thể phát triển nhanh chóng và di căn nếu không phát hiện và điều trị sớm.

Khối u ác tính

Ung thư hắc tố là một loại ung thư từ các tế bào hắc tố, tế bào da tạo ra sắc tố melanin, tạo nên màu sắc cho da.

 Khối u ác tính thường giống như nốt ruồi và đôi khi có thể phát sinh từ chúng. Chúng có thể xuất hiện trên bất kỳ vùng nào trên cơ thể, ngay cả ở những vùng thường không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Khối u ác tính thường được kích hoạt bởi loại tiếp xúc với ánh nắng mặt trời cường độ cao, không liên tục dẫn đến cháy nắng. Sử dụng giường tắm nắng cũng làm tăng nguy cơ mắc khối u ác tính.

Ung thư hắc tố là dạng nguy hiểm nhất 3 dạng ung thư da phổ biến nhất. U ác tính có thể chữa khỏi khi được phát hiện và điều trị sớm và nếu nặng có nguy cơ tử vong cao. 

Ung thư biểu mô tế bào Merkel

Ung thư biểu mô tế bào Merkel (MCC) là một loại ung thư da ác tính, hiếm gặp.

Dấu hiệu của bệnh ung thư này thường xuất hiện dưới dạng các tổn thương hoặc nốt cứng, không đau trên vùng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời (khoảng một nửa thời gian trên đầu và cổ, và thường xuyên trên mí mắt).

Thường liên quan đến một loại vi-rút có tên là vi-rút polyoma tế bào Merkel, MCC thường phát sinh ở những vùng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ở những người có làn da trắng trên 50 tuổi.

MCC có nguy cơ cao tái phát và di căn, vì vậy việc phát hiện và điều trị sớm.

Các giai đoạn của ung thư da

Các giai đoạn ung thư cho bạn biết có bao nhiêu ung thư trong cơ thể bạn. Các giai đoạn của ung thư từ giai đoạn 0 – IV. Nói chung, con số càng cao, ung thư càng lan rộng và càng khó điều trị. Nhưng giai đoạn của khối u ác tính khác với ung thư da không phải khối u ác tính bắt đầu từ các tế bào đáy, tế bào vảy.

Các giai đoạn của ung thư da
Các giai đoạn của ung thư da

Giai đoạn khối u ác tính

  • Giai đoạn 0: Khối u ác tính chỉ ở lớp trên cùng của da bạn.
  • Giai đoạn I: Khối u ác tính có nguy cơ thấp và không có bằng chứng cho thấy lan rộng. Nó thường được chữa khỏi bằng phẫu thuật.
  • Giai đoạn II: Nó có một số đặc điểm cho thấy ó có khả năng tái diễn lại, nhưng không có bằng chứng về sự lây lan.
  • Giai đoạn III: Khối u ác tính đã lan đến hạch bạch huyết gần đó hoặc vùng da lân cận.
  • Giai đoạn IV: Khối u ác tính đã lan đến hạch bạch huyết hay da xa hơn, đã lan đến các cơ quan nội tạng.

Giai đoạn không phải khối u ác tính

  • Giai đoạn 0: Ung thư chỉ ở lớp trên cùng của da bạn.
  • Giai đoạn I: Ung thư nằm ở lớp trên cùng và giữa của da bạn.
  • Giai đoạn II: Ung thư ở lớp trên cùng và giữa của da và di chuyển đến các dây thần kinh hoặc các lớp da sâu hơn.
  • Giai đoạn III: Ung thư  lan ra ngoài da đến các hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn IIIV: Ung thư lan đến bộ phận khác trên cơ thể và các cơ quan như gan, phổi hoặc não.

Các biện pháp điều trị 

Điều trị phụ thuộc vào các giai đoạn ung thư người bệnh đang gặp phải. Đôi khi, sinh thiết một mình có thể loại bỏ tất cả các mô ung thư nếu nhỏ và giới hạn trên bề mặt da. Các phương pháp điều trị ung thư da phổ biến khác, được sử dụng riêng lẻ hay kết hợp:

  • Liệu pháp áp lạnh: Bác sĩ da liễu sử dụng nitơ lỏng để đóng băng tế bào ung thư . Các tế bào chết sẽ bong ra sau quá trình điều trị.
  • Phẫu thuật cắt bỏ: Bác sĩ da liễu sẽ loại bỏ khối u và một số vùng da khỏe mạnh xung quanh để đảm bảo tất cả biểu hiện của bệnh ung thư da đã biến mất.
  • Phẫu thuật Mohs : Bác sĩ da liễu chỉ loại bỏ mô bệnh, giữ lại càng nhiều mô bình thường xung quanh càng tốt. Các nhà cung cấp sử dụng phương pháp này để điều trị ung thư tế bào đáy và tế bào vảy và đôi khi là các bệnh ung thư khác phát triển gần các khu vực nhạy cảm hoặc quan trọng về mặt thẩm mỹ, như mí mắt, tai, môi, trán, da đầu, ngón tay hoặc vùng sinh dục.
  • Nạo và đốt điện: Bác sĩ da liễu sử dụng một dụng cụ có cạnh sắc, có vòng để loại bỏ các tế bào ung thư khi nó cạo qua khối u. Sau đó, họ sử dụng kim điện để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại. Bác sĩ thường sử dụng điều này để điều trị ung thư tế bào đáy và tế bào vảy và khối u da tiền ung thư.
  • Hóa trị: Bác sĩ da liễu hay sĩ chuyên khoa ung thư sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc chống ung thư được bôi trực tiếp trên da (hóa trị tại chỗ) nếu giới hạn ở lớp trên cùng của da hay được cung cấp qua thuốc hoặc IV nếu ung thư da di căn lan sang các bộ phận khác.
  • Liệu pháp miễn dịch : Bác sĩ chuyên khoa ung thư cung cấp cho bạn thuốc để đào tạo hệ thống miễn dịch của bạn để tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Xạ trị : Bác sĩ ung thư bức xạ của bạn sử dụng bức xạ (chùm năng lượng mạnh) để tiêu diệt tế bào ung thư hay ngăn không cho chúng phát triển và phân chia.
  • Liệu pháp quang động : Bác sĩ da liễu phủ lên da một loại thuốc, chúng kích hoạt bằng ánh sáng huỳnh quang màu xanh lam hay đỏ. Liệu pháp này tiêu diệt các tế bào tiền ung thư trong khi để lại các tế bào bình thường.

Biện pháp phòng ngừa

  • Sử dụng kem chống nắng phổ rộng với chỉ số bảo vệ da (SPF) từ 30 trở lên. Kem chống nắng phổ rộng bảo vệ khỏi cả tia UV-B và UV-A. Thoa kem 30 phút trước khi ra ngoài và thường xuyên thoa lại, ngay cả trong ngày có nhiều mây và trong mùa đông.
  • Đội nón rộng vành để che phủ mặt và tai.
  • Mặc áo sơ mi và quần dài để bảo vệ cánh tay và chân. Quần Áo chống nắng có nhãn ghi rõ yếu tố bảo vệ tia cực tím để tăng cường bảo vệ.
  • Đeo kính râm chống tia UV-B và UV-A để bảo vệ đôi mắt.
  • Sử dụng các loại son dưỡng môi có chứa kem chống nắng.
  • Tránh tiếp xúc ánh nắng mặt trời từ 10h sáng –  4h chiều.
  • Không nên sử dụng các loại giường tắm nắng (Có thể sản sinh ra tia UV cao). Nếu muốn có làn da nâu hơn, hãy sử dụng sản phẩm tạo màu dạng xịt.
  • Hỏi ý kiến nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoặc dược sĩ nếu bạn đang dùng loại thuốc nào có thể làm da bạn trở nên nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời. Một số loại thuốc như kháng sinh tetracycline và fluoroquinolone, kháng sinh ba vòng, chất chống nấm griseofulvin và thuốc giảm cholesterol statin đã được biết đến làm da nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời.
  • Thường xuyên kiểm tra toàn bộ làn da của bạn để phát hiện bất kỳ thay đổi nào về kích thước, hình dạng hoặc màu sắc của các khối u trên da hoặc sự xuất hiện của các đốm da mới. Đừng quên kiểm tra cả da đầu, tai, lòng bàn tay, lòng bàn chân, kẽ ngón chân, vùng kín và kẽ mông. 
  • Sử dụng gương và thậm chí chụp ảnh để giúp theo dõi những thay đổi trên da theo thời gian. Hãy hẹn khám da toàn thân với bác sĩ da liễu nếu phát hiện bất kỳ thay đổi nào ở nốt ruồi hoặc đốm da khác.

Câu hỏi thường gặp bệnh 

Dưới đây là một số câu hỏi và lời giải đáp liên quan đến căn bệnh Ung thư da cùng Nhà Thuốc An An tìm hiểu ngay nhé.

Ung thư da có nguy hiểm không?

Ung thư da có chữa được không? Hầu hết các bệnh ung thư da sẽ được chữa khỏi nếu chúng điều trị trước khi lây lan.Ung thư được phát hiện và loại bỏ càng sớm thì cơ hội hồi phục hoàn toàn càng cao.

Ung thư da có chết không? Tuy nhiên, các trường hợp đối với u ác tính nặng hơn có thể sẽ gây tử vong.

Triển vọng cho những đối tượng bị ung thư da là gì?

Các căn bệnh Ung thư da có điều trị được không? Hầu hết các trường hợp ung thư da có thể được chữa trị hoàn toàn nếu chúng được điều trị kịp thời trước khi có cơ hội lan ra xa. Việc phát hiện và loại bỏ ung thư da trong giai đoạn sớm tăng khả năng phục hồi hoàn toàn. Điều quan trọng là duy trì sự theo dõi thường xuyên với bác sĩ da liễu để đảm bảo không có sự tái phát. Nếu gặp bất kỳ dấu hiệu gì không bình thường, hãy liên hệ ngay với bác sĩ.

  • Phần lớn các trường hợp tử vong do ung thư da xuất phát từ khối u ác tính. Trong trường hợp bạn bị chẩn đoán mắc khối u ác tính:
  • Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 99% nếu khối u được phát hiện trước khi lan ra các hạch bạch huyết.
  • Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 66% nếu đã có sự lan ra tới các hạch bạch huyết lân cận.
  • Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 27% nếu sự lan rộng đã ảnh hưởng tới các hạch bạch huyết ở xa và các cơ quan khác.

Khi nào thì nên đi khám da?

Hẹn gặp nhà bác sĩ da liễu và bác sĩ ngay khi bạn nhận thấy:

  • Bất kỳ thay đổi nào đối với da hoặc thay đổi về kích thước, hình dạng hoặc màu sắc của nốt ruồi hiện có các tổn thương da khác.
  • Sự xuất hiện của một sự tăng trưởng mới trên  các vùng da cơ thể.
  • Một vết thương không lành.
  • Các đốm trên da bất thường khác với những vùng khác.
  • Bất kỳ đốm nào thay đổi, ngứa, chảy máu.

Bác sĩ sẽ kiểm tra da, lấy sinh thiết (nếu cần), chẩn đoán và thảo luận về điều trị dấu hiệu ung thư da tay, da chân, da đầu, … khỏi cơ thể. Ngoài ra, hãy gặp bác sĩ da liễu thường xuyên để được đánh giá toàn diện về tình trạng da.

Thuốc điều trị bệnh ung thư da

Ở đầu danh sách các phương pháp điều trị ung thư, không thể không nhắc đến các loại thuốc phương Tây. Những loại thuốc này đại diện cho sự đột phá quan trọng của y học hiện đại trong việc điều trị ung thư da. Dưới đây là một ví dụ về một loại thuốc như vậy:

Thuốc hóa trị ung thư da

Với những bệnh nhân ung thư da có sự chỉ định của bác sĩ áp dụng phương pháp hóa trị thì các loại thuốc có thể sử dụng là:

  • Cisplatin.
  • Doxorubicin.
  • 5-fluorouracil (5-FU).
  • Capecitabine.
  • Topotecan.
  • Etoposide.
  • Carboplatin.
  • Vinblastine.

Thuốc đối với  liệu pháp miễn dịch

Trong trường hợp ung thư da vảyung thư da đáy, một loại thuốc được sử dụng phổ biến là Cemiplimab (Libtayo). Thường thì, thuốc này được áp dụng cho những người bị ung thư vảy tiến triển và không thể điều trị hoặc không đáp ứng với phẫu thuật hoặc xạ trị. Cemiplimab được dùng thông qua việc tiêm truyền tĩnh mạch (IV), với tần suất sử dụng thường là 3 tuần/lần.

Với ung thư tế bào hắc tố, ung thư biểu mô tế bào Merkel các chuyên gia thường tập trung vào việc kết hợp các phương pháp như:

Liệu pháp miễn dịch, tận dụng khả năng tự vệ cơ thể để chống lại ung thư bằng cách tăng cường khả năng tấn công các tế bào ung thư của hệ thống miễn dịch. Hiện có 4 loại thuốc trị liệu miễn dịch đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận để điều trị ung thư da không phải là khối u ác tính:

  • Cemiplimab (Libtayo): Thuốc ức chế con đường PD-1, được sử dụng để điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy di căn và tiến triển cục bộ, cũng như ung thư biểu mô tế bào đáy.
  • Pembrolizumab (Keytruda): Một loại thuốc ức chế PD-1 khác, được sử dụng để điều trị ung thư tế bào Merkel đã lan ra hay tái phát sau điều trị, cũng như ung thư biểu mô tế bào vảy tiến triển cục bộ, lan ra hay tái phát sau điều trị, không thể điều trị bằng phẫu thuật  và  xạ trị.
  • Avelumab (Bavencio): Avelumab ngăn chặn con đường PD-L1, được sử dụng để điều trị ung thư tế bào Merkel di căn sang các bộ phận khác ở người từ 12 tuổi trở lên.
  • Retifanlimab (Zynyz): Retifanlimab cũng là loại thuốc ức chế PD-1, được sử dụng để điều trị ung thư tế bào Merkel di căn, tái phát sau điều trị ở người lớn.

Nhớ kiểm tra với bác sĩ để hiểu rõ hơn về lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho bạn.

Thuốc điều trị tại đích

Danh sách các thuốc điều trị ung thư da không thể thiếu bao gồm các loại thuốc đích đến trực tiếp. Những loại thuốc này được thiết kế để nhắm vào các tế bào ung thư ác tính một cách chính xác. Điều này giúp giảm thiểu ảnh hưởng đến các khu vực da bình thường xung quanh, từ đó làm giảm tác dụng phụ đối với bệnh nhân.

Trong trường hợp ung thư da tế bào vảy và tế bào đáy, các lựa chọn của các bác sĩ bao gồm sử dụng thuốc vismodegib (tên thương hiệu: Erivedge) và sonidegib (tên thương hiệu: Odomzo).

Đối với ung thư da hắc tố 

Các loại thuốc này nhắm vào mục tiêu cụ thể, đó chính là tế bào ung thư có gen BRAF. Khoảng một nửa số khối u ác tính có sự biến đổi (đột biến) trong gen BRAF. Những biến đổi này có thể dẫn tới sự phát triển tế bào ung thư da. Các bác sĩ tận dụng đặc điểm này bằng cách sử dụng thuốc ức chế BRAF như Vemurafenib (Zelboraf), dabrafenib (Tafinlar) và encorafenib (Braftovi)

Hơn nữa, sau phẫu thuật ở những người mắc ung thư da hắc tố ác tính giai đoạn III, Dabrafenib có thể được dùng cùng với trametinib để giảm nguy cơ tái phát ung thư.

Ngoài ra, các thuốc ngăn chặn protein MEK cũng được sử dụng để điều trị khối u ác tính. Ức chế MEK gồm trametinib (Mekinist), cobimetinib (Cotellic) và binimetinib (Mektovi).

Thuốc thường điều trị ung thư da

Danh sách các loại thuốc sau đây theo một cách nào đó có liên quan đến và được sử dụng trong điều trị tình trạng này.

  • 5-fluorouracil (Carac,  Fluoroplex, Efudex, Tolak)
  • Atezolizumab – Cobimetinib – Vemurafenib (Tecentriq – Cotellic-Zelboraf), 
  • Kết hợp Avelumab (Bavencio)
  • Cemiplimab-rwlc (Libtayo)
  • Cobimetinib –  Hoạt chất Vemurafenib Cotellic -Zelboraf
  • Kết hợp Dabrafenib (Tafinlar)
  • Dabrafenib-Trametinib (Hoạt chất Tafinlar -Mekinist)
  • Kết hợp Diclofenac và axit hyaluronic (Solaraze)
  • Encorafenib-Binimetinib (Hoạt chất Braftovi -Mektovi)
  • Kết hợp Imiquimod (Aldara, Zyclara)
  • Interferon alfa-2b (Intron A)
  • Interleukin-2 (hoạt chất Proleukin/aldesleukin)
  • Ipilimumab (Yervoy)
  • Nivolumab (Opdivo)
  • Nivolumab – Ipilimumab (Hoạt chất Opdivo-Yervoy)
  •  Kết hợp Nivolumab – Relatlimab (Opdualag), 
  • Kết hợp Pegylated Interferon alfa-2b (Pegintron, Sylatron)
  • Pembrolizumab (Keytruda)
  • Retifanlimab-dlwr (Zynyz™)
  • Sonidegib (Odomzo)
  • Talimogene Laherparepvec (Hoạt chất Imlygic)
  • Tebentafusp-tebn (Kimmtrak)
  • Tirbanibulin (Klisyri)
  • Vemurafenib (Zelboraf)
  • Vismodegib (Erivedge)

Danh sách thuốc ung thư da FDA chấp thuận

Danh sách các loại thuốc sau đây theo một cách nào đó được  FDA chấp thuận có liên quan đến hoặc được sử dụng trong điều trị tình trạng này.

Thuốc được chấp thuận cho ung thư biểu mô tế bào đáy

  • Aldara (Imiquimod)
  • Cemiplimab – rwlc
  • Efudex (Fluorouracil–Bôi ngoài)
  • Erivedge (Vismodegib)
  • 5-FU (Fluorouracil–Bôi ngoài)
  • Fluorouracil–Bôi ngoài
  • Imiquimod
  • Libtayo (Cemiplimab – rwlc)
  • Odomzo (Sonidegib)
  • Sonidegib
  • Vismodegib

Thuốc được phê duyệt cho ung thư biểu mô tế bào vảy ở da

  • Cemiplimab – rwlc
  • Keytruda (Pembrolizumab)
  • Libtayo (Cemiplimab – rwlc)
  • Pembrolizumab

Thuốc được phê duyệt cho khối u ác tính

  • Aldesleukin
  • Binimetinib
  • Braftovi (Encorafenib)
  • Cobimetinib
  • Cotellic (Cobimetinib)
  • Dabrafenib
  • Dacarbazine
  • DTIC-Dome (Dacarbazine)
  • Encorafenib
  • IL-2 (Aldesleukin)
  • Imlygic (Hoạt chất Talimogene Laherparepvec)
  • Interleukin-2 (Aldesleukin)
  • Intron A (Interferon tái tổ hợp Alfa-2b)
  • Ipilimumab
  • Keytruda (Pembrolizumab)
  • Kimmtrak (Tebentafusp – tebn)
  • Mekinist (Trametinib và Dimethyl Sulfoxide)
  • Mektovi (Binimetinib)
  • Nivolumab
  • Nivolumab và Relatlimab-rmbw
  • Opdivo (Nivolumab)
  • Thuốc điều trị (Nivolumab và Relatlimab-rmbw)
  • Pembrolizumab
  • Proleukin (Aldesleukin)
  • Interferon tái tổ hợp Alfa-2b
  • Tafinlar (Dabrafenib)
  • Talimogene Laherparepvec
  • Tebentafusp-tebn
  • Trametinib Dimethyl Sulfoxide
  • Vemurafenib
  • Yervoy (Ipilimumab)
  • Zelboraf (Vemurafenib)

Thuốc được chấp thuận cho ung thư biểu mô tế bào Merkel

  • Avelumab
  • Bavencio (Avelumab)
  • Keytruda (Pembrolizumab)
  • Pembrolizumab
  • Retifanlimab – dlwr
  • Zynyz  (Retifanlimab – dlwr)

Nguồn tham khảo: 

Thuốc được phê duyệt cho bệnh ung thư da, đã cập nhật: Ngày 13 tháng 4 năm 2023: https://www.cancer.gov/about-cancer/treatment/drugs/skin

Ung thư da dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân: https://en.wikipedia.org/wiki/Skin_cancer

Những điều bạn cần biết về bệnh ung thư da: https://www.skincancer.org/skin-cancer-information/

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *