Ung thư phổi (U phổi ác tính): Nguyên nhân, triệu chứng và cách chẩn đoán

5/5 - (1 bình chọn)

Ung thư phổi là một trong các loại thuốc nguy hiểm nhất ở Việt Nam mà không có ai muốn mình mắc phải bệnh này vì nó sẽ gây tử vong và để lại những di chứng nặng nề cho sức khỏe của người bệnh. Tuy nhiên, nếu như bạn phát hiện tình trạng bệnh sớm và điều trị kịp thời thì tình trạng bệnh của bạn sẽ được cải thiện, cơ hội sống sót được cao hơn. Các bạn hãy cùng Nhà Thuốc An An tìm hiểu về các loại ung thư phổi qua bài viết dưới đây nhé.

Ung thư phổi là gì?

Ung thư phổi là một trong các sự biến đổi không lường trước của những tế bào, khi chúng bình thường bất ngờ trở thành tế bào không đúng chuẩn và không tuân theo quy tắc tự nhiên của cơ thể. Tại Việt Nam, bệnh ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở cả nam và nữ.

Ung thư phổi được chia thành hai dạng chính: ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm 20%) và ung thư phổi không tế bào nhỏ (chiếm 80%). Trong số này, ung thư phổi tế bào nhỏ phát triển nhanh hơn so với loại không tế bào nhỏ.

Bệnh ung thư phổi sống được bao lâu?
Bệnh ung thư phổi sống được bao lâu?

Các loại ung thư phổi

Có 2 loại ung thư phổi chính.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC)

Khoảng 80% đến 85% ung thư phổi là NSCLC. Những phân tích chính của NSCLC là ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào lớn, ung thư biểu mô tế bào vảy. Các phân nhóm này, bắt đầu từ những loại tế bào phổi khác nhau, được nhóm lại với nhau NSCLC vì cách điều trị và tiên lượng (triển vọng) của chúng thường khá giống nhau.

Ung thư biểu mô tuyến: Ung thư biểu mô tuyến bắt đầu ở trong những tế bào thường tiết ra những chất như chất nhầy.

Loại ung thư phổi này xảy ra phổ biến ở các người hút thuốc hoặc đã từng hút thuốc, nhưng đây cũng là một loại ung thư phổi phổ biến nhất gặp ở những người đang hút thuốc. Nó phổ biến ở phụ nữ hơn so với nam giới và nó có nhiều khả năng xảy ra ở những người trẻ tuổi hơn so với các loại ung thư phổi khác.

Ung thư biểu mô tuyến thường sẽ được tìm thấy ở bên ngoài của phổi và có rất nhiều khả năng được tìm thấy trước khi nó lan rộng.

Người đang mắc ung thư biểu mô tuyến được gọi là ung thư biểu mô tuyến tại chỗ (trước đây được gọi là ung thư biểu mô phế quản phế nang ) có xu hướng có tiên lượng tốt hơn những người mắc những loại ung thư phổi khác.

  • Ung thư biểu mô tế bào vảy: Ung thư biểu mô tế bào vẩy thường sẽ bắt đầu ởi trong các tế bào vảy, là những tế bào phẳng lót bên trong đường dẫn khí trong phổi. Chúng thường liên quan đến tiền sử hút thuốc và có xu hướng được tìm thấy ở phần trung tâm của phổi, gần đường dẫn khí chính (phế quản).
  • Ung thư biểu mô tế bào lớn (không phân biệt):  Ung thư biểu mô tế bào lớn có thể sẽ xuất hiện ở bất cứ phần nào của phổi. Nó có xu hướng phát triển và lây lan nhanh chóng, điều này gây nên việc điều trị trở nên khó khăn hơn. Một loại phụ của ung thư tế bào, được xem là ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế bào lớn (LCNEC), đây là một loại thuốc ung thư ung thư phát triển nhanh rất giống với ung thư phổi tế bào nhỏ.
  • Các loại phụ khác: Một vài loại thuốc khác của NSCLC, chẳng hạn như ung thư tế bào biểu mô tuyến vảy và ung thư biểu mô sarcomatoid, ít phổ biến hơn nhiều.

Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC)

Khoảng 10% đến 15% của toàn bộ những bệnh ung thư phổi là SCLC. Nó đôi khi được gọi là ung thư tế bào yến mạch. 

Loại ung thư phổi này đang có xu hướng phát triển và lây lan nhanh hơn NSCLC. Ở hầu như các người bị SCLC, ung thư đang lan ra ngoài phổi vào thời điểm được chẩn đoán. Do loại ung thư này phát triển rất nhanh chóng nên nó có xu hướng đáp ứng tốt với hóa trị và xạ trị . Thật không may, đối với hầu hết mọi người, ung thư sẽ quay lại vào một thời điểm nào đó.

Nguyên nhân gây nên ung thư phổi 

Đến thời điểm hiện tại, nguyên nhân chính gây nên bệnh ung thư phổi vẫn chưa được xác định một cách chính xác. Tuy vậy, có rất nhiều yếu tố vào việc tăng nguy cơ mắc bệnh. Sau đây là một vài yếu tố phổ biến:

  • Hút thuốc lá: Được xem là nguyên nhân phổ biến chủ yếu gây tăng nguy cơ mắc ung thư phổi, với khoảng 90% số ca mắc bệnh hiện nay liên quan đến việc hút thuốc lá. Hơn thế nữa, khoảng 4% số người đang mắc bệnh là do tiếp xúc hàng ngày với lượng khói thuốc đáng kể.
  • Môi trường làm việc không an toàn: Nếu như môi trường việc với nhiều tác động gây ô nhiễm như khói bụi, khí than, hóa chất,… thì nguy cơ mắc ung thư phổi cũng tăng cao.
  • Tia phóng xạ: Tia phóng xạ được xem là làm tăng nguy cơ mắc nhiều loại bệnh nguy hiểm, trong đó có ung thư phổi. Những người tiếp xúc thường xuyên với phóng xạ, như những người làm việc trong các mỏ uranium, fluorspar và haematite, đang có nguy cơ ung thư phổi cao do hít phải radon trong không khí.
  • Giới tính và tuổi: Tỷ lệ mắc ung thư phổi ở nam giới thường sẽ cao hơn so với nữ giới và độ tuổi dễ mắc bệnh thường từ 50 đến 75 tuổi.
  • Bệnh lý phổi: Các bệnh như máu phổi, bụi phổi, viêm phổi, lao phổi thường gây nên sẹo xơ phổi. Sự xơ hóa này gây tắc nghẽn mạch bạch huyết, làm cho những chất gây ung thư tích tụ và tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi.
  • Yếu tố di truyền: Một số đột biến gen có thể được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, làm tăng được khả năng mắc bệnh ung thư phổi trong nhiều gia đình.
Nguyên nhân ung thư phổi
Nguyên nhân ung thư phổi

Triệu chứng/dấu hiệu ung thư phổi  (Có thể dùng triệu chứng hoặc dấu hiệu)

Ở trong giai đoạn ban đầu, những triệu chứng của bệnh ung thư phổi thường không đặc trưng, gây nên khả năng bị bỏ sót hoặc nhầm lẫn với các bệnh nhân khác như viêm phế quản phổi, lao phổi. Rất nhiều bệnh nhân chỉ đến bệnh viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn hoặc sau lúc đã trải qua nhiều liệu pháp không đem đến  hiệu quả.

Triệu chứng xuất hiện phụ thuộc vào vị trí và kích thước của khối u, mức độ xâm lấn vào những cơ quan lân cận và khả năng lan tỏa xa. Các dấu hiệu của ung thư phổi có tính chất đa dạng, và người bệnh cần phải lưu ý khi gặp những triệu chứng sau đây:

  • Ho: Đây là một trong những triệu chứng thường gặp. Khoảng 80% bệnh nhân ung thư phổi thể hiện triệu chứng ho, có thể là ho khô, ho có đàm, ho khan. Tuy nhiên, triệu chứng ho không đặc trưng và ung thư không phải là nguyên nhân được nghĩ đến đầu tiên. Nếu như bạn qua ho kéo dài, không rõ nguyên nhân và không phản hồi với liệu pháp, bạn nên đến chuyên khoa ung thư để được khám.
  • Khó thở: Triệu chứng khó thở thường xuất hiện lúc bệnh đã ở giai đoạn tiến triển và thường liên quan đến việc khối u gây hẹp đường thở lớn hoặc có thể gây ảnh hưởng đến hệ thống thở. Thỉnh thoảng, người bệnh sẽ trải qua tiếng thở khò khè và khó khăn.
  • Đau ngực: Đau ngực thường sẽ phát sinh khi phát sinh khối u xâm lấn vào những cơ quan ngực. Điểm đau thường sẽ tương ứng với vị trí của khối u, và người bệnh đang trải qua đau đớn ở vùng ngực, lưng hoặc vai. Đau có thể kéo dài, ẩn ỉ và gia tăng khi hoặc thở sâu.
  • Khàn tiếng: Triệu chứng này thường sẽ do khối u ở phổi trái hoặc hạch trung thất gây ép vào dây thần kinh thanh âm. Khi tiến hành nội soi, có thể sẽ dẫn đến được tình trạng mất giọng ở bên phải.
  • Các triệu chứng khác: Đau vùng vai, cánh tay và những ngón chân kèm theo tê bì và cảm giác dị cảm có thể xuất hiện khi các khối u ở đỉnh phổi gây áp lực lên các dây thần kinh. Các khối u nàt nên những triệu chứng khác như sụp mi mắt, sưng đỏ, nóng bừng ở một nửa khuôn mặt.
  • Hạch cổ: Nếu như tự phát hiện những khối hạch vùng cổ, đặc biệt là những khối u hạch cứng và to nhanh không đi kèm với những triệu chứng viêm nhiễm vùng cổ họng và miệng, bạn nên đến bệnh viện để được khám và tư vấn bởi những bác sĩ chuyên khoa ung thư.
  • Sự sụt cân: Ở trong trường hợp, bạn mất cân nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân, và việc giảm khẩu phần không phải là lý do, có thể khả năng đó là do bệnh ung thư gây nên.
Dấu hiệu ung thư phổi ở nam giới và nữ giới
Dấu hiệu ung thư phổi ở nam giới và nữ giới

Ai có nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi 

Ung thư có thể sẽ xảy ra với bất kỳ người nào, nhưng một vài yếu tố có thể sẽ làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. Các yếu tố nguy cơ bao gồm:

  • Hút thuốc lá trước đây hoặc hiện tại.
  • Tiếp xúc cùng với khói thuốc lá từ người khác.
  • Có người thân ở trong gia đình mắc phải bệnh ung thư phổi.
  • Đã được xạ trị cho bệnh khác có thể ảnh hưởng đến vùng ngực.
  • Tiếp xúc với các chất độc như amiăng, crom, asen, niken, muội hoặc hắc ín tại nơi làm việc.
  • Tiếp xúc cùng với khí radon ở trong nhà hoặc nơi làm việc.
  • Sống ở trong môi trường ô nhiễm.
  • Có hệ thống miễn dịch yếu vì di truyền hoặc suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
  • Sử dụng bổ sung beta carotene hoặc nghiện thuốc nặng.

Xem thêm một số loại bệnh khác: Bệnh ung thư vú

Đường lây truyền bệnh ung thư phổi

Câu hỏi về việc liệu ung thư phổi có lây hay không thường là một vấn đề đặt ra bởi nhiều người, đặc biệt khi có người ở trong gia đình mắc bệnh này. Khi thấy một người bị ung thư phổi đang có triệu chứng ho liên tục hoặc ho dữ dội, nhiều người lo sợ vì khả năng lây bệnh thông qua đường hô hấp hoặc trong các ngày hoạt động hàng ngày. Tuy nhiên, ung thư, chung hay ung thư phổi, cụ thể là các bệnh có nguyên nhân do tế bào đang đột biến, không phải do vi rút hoặc vi khuẩn gây nên, do đó không có khả năng lây lan.

Vì vậy, bệnh ung thư phổi không thể lan từ người này sang người khác. Người bệnh mắc bệnh ung thư không phải là một nguồn lây nhiễm, và không có bất kỳ khả năng truyền bệnh vào môi trường xung quanh. Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh ung thư phổi thường liên quan đến việc hút thuốc lá hoặc sống ở trong môi trường có hại. Toàn bộ các thông tin về việc ung thư phổi có thể lây lan đều không có cơ sở.

Phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư phổi 

Khi bạn nhận thấy các biểu hiện bất thường nghi ngờ là dấu hiệu của bệnh ung thư phổi, người bệnh cần đi thăm khám để được chẩn đoán bệnh càng sớm càng tốt. Sau lúc đã thăm khám sức khỏe tổng quát thì bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện thêm những chẩn đoán cận lâm sàng như sau:

  • Xét nghiệm đờm: nếu như bệnh nhân bị ho có đờm thì sẽ kiểm tra dịch đờm dưới kính hiển vi nhằm tìm kiếm được dấu vết ung thư;
  • Chẩn đoán hình ảnh: dùng kỹ năng chụp X-quang, CT, MRI và PET sẽ hỗ trợ nhận diện khối u bất thường.

Việc thực hiện kiểm tra sức khỏe và đánh giá nguy cơ mắc phải ung thư phổi tho có thể đến lợi ích quan trọng cho bệnh nhân. Một vài phương pháp quan trong để xác định tính chất của khối u là thông qua việc tiến hành sinh thiết. Có một vài phương pháp sinh thiết khác nhau mà bác sĩ có thể dùng:

  • Sinh thiết thông qua nội soi trung thất: Bác sĩ sẽ tiến hành thủ thuật nội soi, trong đó một dụng cụ lấy mẫu sẽ đựa vào bạch huyết ở trong lồng ngực thông qua một đường rạch nhỏ. Để thực hiện trong suốt quá trình này, người bệnh sẽ cần phải được gây mê toàn thân.
  • Sinh thiết thông qua nội soi phế quản: Bằng cách dùng ống soi mềm được đưa thông qua miệng hoặc mũi, qua thanh quản và vào những nhánh phế quản, bác sĩ có thương trong lòng phế quản. Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành sinh thiết ở vùng tổn thương, sinh thiết xuyên vách phế quản hoặc sinh thiết hạch trung thất dưới sự hỗ trợ của siêu âm.
  • Sinh thiết xuyên qua thành ngực: Sau lúc đã xác định được vị trí của khối u thông qua những phương pháp chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ sử dụng một cây kim sinh thiết để lấy mẫu từ mô phổi thông qua thành ngực.

Nếu như kết quả từ tế bào hoặc phân tích miễn dịch cho thấy có được sự của tế bào ác tính, bác sĩ có thể đưa ra quyết định về việc thực hiện những xét nghiệm và chẩn đoán khác để đánh giá được tình trạng di căn của khối u, bao gồm cả chụp cộng hưởng từ sọ não, xạ hình xương và chụp CT ổ bụng.

Các giai đoạn

Những giai đoạn ung thư phổi phát hiện kích thước của khối u và khả năng lan tỏa sang các vùng khác ở trong cơ thể. Việc xác định giai đoạn hỗ trợ bác sĩ lập kế hoạch điều trị thích hợp và hiệu quả nhất cho bạn, đồng thời cung cấp thông tin về tiên lượng của bạn.

  • Giai đoạn 1: Ở trong giai đoạn này, khối u ung thư phổi thường nhỏ và nằm chủ yếu trong phổi (chưa lan ra các vùng khác). 
  • Giai đoạn 2: Khối u ung thư phổi ở giai đoạn 2 thường lớn hơn so với giai đoạn 1. Tuy chưa lan ra những mô lân cận ở trong nhiều trường hợp, nhưng có thể tế bào ung thư đã xuất hiện ở trong các hạch bạch huyết gần đó. 
  • Giai đoạn 3: Ở trong giai đoạn này, khối u ung thư phổi lớn hơn và có sự hiện diện của những tế bào ung thư trong những hạch bạch huyết gần đó, Đồng thời, khả năng lan sang các bộ phận khác cận cũng đã có thể xảy ra. 
  • Giai đoạn 4: Nếu như ở trong giai đoạn 4, việc này có nghĩa rằng ung thư phổi của bạn đang lan dần ra khỏi phổi và lan sang các vùng khác trên cơ thể. Ở trong giai đoạn này được gọi là ung thư phổi di căn hoặc ung thư phổi giai đoạn cuối.

Giai đoạn của ung thư phổi của bạn sẽ được xác định qua các xét nghiệm như CT, MRI, PET và quét xương. Những kết quả này sẽ hỗ trợ bác sĩ đưa ra quyết định về cách điều trị thích hợp nhất cho tình trạng của bạn.

Các biện pháp điều trị 

Cách điều trị ung thư phổi sẽ được những bác sĩ xem xét thận trọng dựa vào tình trạng sức khỏe, tình hình cơ thể của người bệnh, giai đoạn bệnh và loại mô bệnh học. Phương pháp điều trị có thể áp dụng một cách độc lập hoặc cần phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Dưới đây là các phương pháp điều trị phổ biến hiện nay được dùng để chữa trị ung thư phổi:

Phẫu thuật

Tiến hành phẫu thuật để loại bỏ khối u cùng những hạch bạch huyết lân cận thường đem lại đặc điểm đáng kể, đặc biệt khi khối u còn nhỏ. Vì vậy, phương pháp này thường được sử dụng để điều trị ung thư phổi ở giai đoạn 1 và 2, khi khối u chưa lan ra những bộ phận khác trên cơ thể.

Tùy theo vị trí và số lượng khối u, bác sĩ sẽ áp dụng một trong các phương pháp phẫu thuật sau:

  • Phẫu thuật cắt thùy phổi: Có thể thực hiện việc cắt bỏ toàn bộ thùy phổi hoặc chỉ một phần của nó tùy theo tình hình.
  • Phẫu thuật cắt bỏ phổi: Bác sĩ sẽ tiến hành loại bỏ hoàn toàn phổi trong quá trình phẫu thuật.
  • Phẫu thuật cắt hình chêm: Phương pháp này đảm bảo việc loại bỏ một phần của thùy phổi để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Quyết định lựa chọn phương pháp phẫu thuật phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và sự tư vấn từ bác sĩ.

Xạ trị

Phương pháp này tập trung áp dụng tia năng lượng cao và các tế bào ung thư, nhằm mục tiêu biểu diệt hoặc thu nhỏ khối u. Thường thì xạ trị được kết hợp chung với phẫu thuật hoặc hóa trị sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong suốt quá trình chữa trị.

Hóa trị

Cách này đưa vào cơ thể người bệnh nhận các hợp chất hoặc dược phẩm nhằm ngăn cản sự phân chia của các tế bào và tiến xa hơn là tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc có thể dùng qua đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, thuốc sẽ ảnh hưởng đến cả những tế bào khỏe mạnh, dẫn đến tác dụng phụ nhiều và nghiêm trọng, như:

  • Cảm giác buồn nôn, mất sự ăn ngon.
  • Trạng thái mệt mỏi, suy nhược cơ thể.
  • Hiện tượng rụng tóc…

Cần lưu ý rằng các phản ứng phụ này có thể xảy ra trong quá trình điều trị hóa trị.

Liệu pháp nhắm đích

Phương pháp này có tác dụng ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của tế bào ung thư bằng cách dùng những loại thuốc đặc hiệu. Liệu pháp nhắm trúng đích ưu điểm không gây ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh khác mà chỉ tấn công vào tế bào ung thư.

Biện pháp phòng ngừa

Mặc dù không có biện pháp nào để ngăn chặn tuyệt đối sự phát triển của ung thư ác tính trong phổi, nhưng bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách:

  • Tránh xa thuốc lá: Nếu như bạn chưa từng hút thuốc, hãy không thử nghiệm. Nếu đã hút thuốc trong một thời gian dài, hãy dừng ngay. Hơn nữa, nên hạn chế tiếp xúc với khói thuốc bằng cách thúc đẩy người thân không hút thuốc, đeo khẩu trang khi ra đường và tránh các nơi có nhiều người hút thuốc như quán bar, nhà hàng và quán cà phê.
  • Kiểm tra mức độ radon trong nhà: Đảm bảo mức độ radon trong nhà luôn ở mức an toàn.
  • Hạn chế tiếp xúc với các chất gây khối u tại nơi làm việc: Trong trường hợp phải làm việc trong môi trường chứa các chất gây hại tăng nguy cơ ung thư ác tính phổi, hãy thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ mình khỏi tiếp xúc với chúng, bao gồm đeo khẩu trang và sử dụng đồ bảo hộ.
  • Tuân thủ chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả: Sự đa dạng ở trong cô đơn, việc hạn chế thịt đỏ và những sản phẩm từ thịt đã qua chế biến đã được chứng minh là hỗ trợ giảm nguy cơ mắc một vài bệnh ung thư, bao gồm ung thư phổi cấp tính.
  • Tập thể dục đều đặn: Thường xuyên tập thể dục sẽ hỗ trợ giảm nguy cơ mắc những loại bệnh ung thư và những vấn đề sức khỏe khác. Cố gắng thực hiện ít nhất 30 phút tập thể dục mỗi ngày, bằng bất cứ phương pháp nào như đi bộ, yoga, đạp xe, nhảy dây, bơi lội,…

Câu hỏi thường gặp bệnh ung thư phổi 

Ung thư ung thư phổi có nguy hiểm không?

Bệnh ung thư phổi được xem là căn bệnh ác tính rất nguy hiểm vì:

  • Khó phát hiện ở giai đoạn sớm: Ở trong giai đoạn ban đầu, triệu chứng của bệnh ung thư phổi không rõ ràng và rất dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý hô hấp thông thường khác.
  • Khó điều trị: Do thường được phát hiện ở trong giai đoạn muộn, việc điều trị gặp nhiều khó khăn và tiên lượng sống của bệnh nhân thường kém.
  • Tốc độ phát triển nhanh của tế bào ác tính: Ung thư phổi phát triển rất nhanh, đặc biệt là ung thư phổi tế bào nhỏ, gây nên dẫn đến di căn của bệnh ngắn. Bệnh nhân đang mắc bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ và không được điều trị có thể sẽ từ 12 đến 15 tuần, trong lúc ở giai đoạn muộn chỉ sống từ 6 đến 9 tuần.
  • Dễ tái phát sau phẫu thuật: Loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư bằng phẫu thuật rất khó khăn, nên nếu chỉ còn lại các tế bào ung thư trong cơ thể, chúng có thể tái phát và phát triển thành khối u lớn.
  • Yếu tố nguy cơ ngày càng gia tăng: Với sự phát triển ngày càng tăng của công nghiệp, việc tiếp xúc với khói bụi thường xuyên gây nên tăng khả năng mắc bệnh ung thư phổi và khả năng tái phát bệnh.

Thuốc điều trị bệnh ung thư phổi

Thuốc thường điều trị ung thư phổi

Việc dùng thuốc điều trị đích có khả năng kéo dài tuổi thọ cho người mắc bệnh ung thư phổi trong giai đoạn cuối, từ 3 – 4 năm. Thậm chí, có thể lên đến 5 năm, nhưng tỷ lệ thành công vẫn còn khá thấp.

Tuy vậy, không phải toàn bộ bệnh nhân ung thư phổi đều có thể được áp dụng phương pháp điều trị đích này. Cách này chỉ phù hợp với các người bị ung thư phổi có kết quả xét nghiệm gen đột biến phù hợp. Thông thường, các người bệnh thuộc phân loại ung thư mô tuyến và có kết quả xét nghiệm gen tích cực mới có thể áp dụng phương pháp điều trị đích.

Những loại thuốc điều trị đích cho ung thư phổi bao gồm:

  • Thuốc kháng thể đơn dòng: Bevacizumab, Cetuximab, Ramucirumab.
  • Thuốc có khối lượng phân tử nhỏ:
    • ALK: Alectinib, Crizotinib, Ceritinib, Brigatinib.
    • BRAF: Dabrafenib/trametinib.
    • EGFR: Thế hệ 1: Gefitinib, Erlotinib; Thế hệ 2: Afatinib, Dacomitinib; Thế hệ 3: Osimertinib.
    • RET: Cabozantinib, Selpercatinib, Vandetanib.
    • ROS1: Ceritinib, Crizotinib và Entrectinib.

Danh sách thuốc ung thư tuyến giáp FDA chấp thuận

Thuốc được phê duyệt cho bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

  • Abraxane (Công thức hạt nano khá ổn định với Albumin của Paclitaxel)
  • Adagrasib
  • Alunbrig (Brigatinib)
  • Alymsys (Bevacizumab)
  • Afatinib Dimaleate
  • Afinitor (Everolimus)
  • Afinitor Disperz (Everolimus)
  • Alecensa (Alectinib)
  • Alectinib
  • Alimta (Pemetrexed Disodium)
  • Amivantamab-vmjw
  • Atezolizumab
  • Avastin (Bevacizumab)
  • Bevacizumab
  • Brigatinib
  • Capmatinib Hydrochloride
  • Cemiplimab-rwlc
  • Ceritinib
  • Crizotinib
  • Cyramza (Ramucirumab)
  • Dabrafenib Mesylate
  • Dacotinib
  • Docetaxel
  • Doxorubicin Hydrochloride
  • Durvalumab
  • Enhertu ( Fam-Trastuzumab Deruxtecan-nxki )
  • Entrectinib
  • Erlotinib Hydrochloride
  • Everolimus
  • Exkivity (Mobocertinib Succinate)
  • Fam-Trastuzumab Deruxtecan-nxki
  • Gavreto (Pralsetinib)
  • Gefitinib
  • Gilotrif (Afatinib Dimaleate)
  • Gemcitabine Hydrochloride
  • Gemzar (Gemcitabin Hiđrôclorua)
  • Imfinzi (Durvalumab)
  • Imjudo (Tremelimumab-actl)
  • Infugem (Gemcitabine Hydrochloride)
  • Ipilimumab
  • Iressa (Gefitinib)
  • Keytruda (Pembrolizumab)
  • Krazati (Adagrasib)
  • Libtayo (Cemiplimab-rwlc)
  • Lorbrena (Lorlatinib)
  • Lorlatinib
  • Lumakras (Sotorasib)
  • Mekinist (Trametinib Dimethyl Sulfoxide)
  • Methotrexat Natri
  • Mobocertinib Succinat
  • Mvasi (Bevacizumab)
  • Necitumumab
  • Nivolumab
  • Opdivo (Nivolumab)
  • Osimertinib Mesylate
  • Paclitaxel
  • Công thức hạt nano ổn định Paclitaxel Albumin
  • Pembrolizumab
  • Pemetrexed Disodium
  • Portrazza (Necitumumab)
  • Pralsetinib
  • Ramucirumab
  • Retevmo (Selpercatinib)
  • Rozlytrek (Entrectinib)
  • Rybrevant (Amivantamab-vmjw)
  • Selpercatinib
  • Sotorasib
  • Tabrecta (Capmatinib Hydrochloride)
  • Tafinlar (Dabrafenib Mesylate)
  • Tagrisso (Osimertinib Mesylate)
  • Tarceva (Erlotinib Hydrochloride)
  • Taxotere (Docetaxel)
  • Tecentriq (Atezolizumab)
  • Tepmetko (Tepotinib Hydrochloride)
  • Tepotinib Hydrochloride
  • Trametinib Dimethyl Sulfoxide
  • Tremelimumab-actl
  • Trexall (Methotrexate Natri)
  • Vizimpro (Dacomitinib)
  • Vinorelbine Tartrate
  • Xalkori (Crizotinib)
  • Yervoy (Ipilimumab)
  • Zirabev (Bevacizumab)
  • Zykadia (Ceritinib)

Kết hợp thuốc được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

  • CARBOPLATIN-TAXOL
  • GEMCITABINE-CISPLATIN

Thuốc được chấp thuận cho bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ

  • Afinitor (Everolimus)
  • Atezolizumab
  • Doxorubicin Hydrochloride
  • Durvalumab
  • Etopophos (Etoposide Phosphate)
  • Etoposide
  • Etoposide photphat
  • Everolimus
  • Hycamtin (Topotecan Hydrochloride)
  • Imfinzi (Durvalumab)
  • Lurbinectin
  • Methotrexat Natri
  • Nivolumab
  • Opdivo (Nivolumab)
  • Tecentriq (Atezolizumab)
  • Topotecan Hydrochloride
  • Trexall (Methotrexate Natri)
  • Zepzelca (Lurbinectin)

Đội ngũ Nhà Thuốc An An

Nguồn tham khảo:

Ung thư phổi cập nhật dấu hiệu, nguyên nhân, chẩn đoán: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ung_thư_phổi

Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: Non-Small Cell Lung Cancer Treatment –Patient Version (PDQ®)NCI. ngày 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2016.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *