Thuốc abiraterone acetate là liệu pháp kết hợp với một số thuốc khác để điều trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt đã di căn sang các bộ phận khác của cơ thể và không đáp ứng với điều trị bằng phẫu thuật để làm giảm nồng độ testosterone ở nam giới. Cùng Nhà Thuốc An An xem thêm các thông tin chi tiết về thuốc qua bài viết dưới đây.
Thông tin cơ bản về thuốc abiraterone acetate
✅Tên thương hiệu: | ⭐ ZYTIGA |
✅Thành phần hoạt chất: | ⭐ Abiraterone acetate |
✅Nhóm thuốc: | ⭐ Ung thư tuyến tiền liệt |
✅Hàm lượng: | ⭐ 250 mg, 500 mg |
✅Dạng: | ⭐ Viên nén |
✅Hãng sản xuất: | ⭐ Patheon Inc. – France |
Chỉ định thuốc
Để điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng thiến di căn (kết hợp với prednisolone).
Chống chỉ định
Rối loạn chức năng gan nặng; tuổi đến 18 tuổi; quá mẫn cảm với abiraterone.
Hướng dẫn cách sử dụng thuốc
Là một phần của liệu pháp phối hợp với liều thấp prednisolone, liều khuyến cáo hàng ngày của abiraterone là 1 g 1 lần / ngày 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân có dấu hiệu nhiễm độc gan (tăng hoạt tính ALT gấp 5 lần ULN hoặc nồng độ bilirubin cao gấp 3 lần ULN), nên ngừng điều trị ngay lập tức cho đến khi các thông số chức năng gan hoàn toàn bình thường. Điều trị lại ở bệnh nhân có chức năng gan bình thường có thể bắt đầu với liều giảm 500 mg 1 lần / ngày.
Nếu các triệu chứng nhiễm độc gan xảy ra với liều 500mg, nên ngừng điều trị bằng abiraterone. Với sự phát triển của một dạng nhiễm độc gan nghiêm trọng (hoạt tính ALT vượt quá ULN 20 lần), nên ngừng sử dụng abiraterone trong bất kỳ giai đoạn điều trị nào, việc sử dụng lại trong những trường hợp như vậy là không thể.
>>>>> Xem thêm: Thuốc regorafenib mua thuốc ở đâu giá tốt, chính hãng
Hướng dẫn đặc biệt
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng, vì không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng cho nhóm bệnh nhân này.
Cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có tình trạng có thể xấu đi khi tăng huyết áp hoặc hạ kali máu, ví dụ như suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây hoặc rối loạn nhịp thất; với phân suất tống máu thất trái dưới 50%, suy tim độ III-IV theo phân loại của NYHA. Tính an toàn của thuốc ở bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái < 50% hoặc suy tim độ III-IV chức năng theo phân loại của NYHA chưa được thiết lập. Trước khi bắt đầu sử dụng abiraterone, nên loại bỏ hạ kali máu và tăng huyết áp động mạch.
Ở những bệnh nhân dùng abiraterone, có thể xảy ra tăng huyết áp, hạ kali máu và giữ nước do tăng nồng độ mineralocorticoid trong máu do ức chế CYP17. Việc sử dụng corticosteroid đồng thời với abiraterone làm suy yếu tác dụng kích thích của ACTH, dẫn đến giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi này.
Huyết áp, nồng độ kali huyết tương và mức độ giữ nước nên được theo dõi ít nhất mỗi tháng một lần.
Hoạt tính transaminase huyết thanh và nồng độ bilirubin trong máu nên được đo trước khi bắt đầu điều trị, cứ sau 2 tuần trong 3 tháng đầu điều trị, và sau đó hàng tháng. Với sự phát triển của các triệu chứng lâm sàng và dấu hiệu cho thấy chức năng gan bị suy giảm, hoạt động của các transaminase huyết thanh, đặc biệt là ALT, cần được xác định ngay lập tức. Với sự gia tăng hoạt tính ALT gấp 5 lần ULN hoặc nồng độ bilirubin gấp 3 lần ULN, nên ngừng sử dụng abiraterone ngay lập tức; theo dõi cẩn thận chức năng gan là cần thiết.
Với việc bãi bỏ prednisolone, cần thận trọng và kiểm soát các triệu chứng suy giảm chức năng của vỏ thượng thận.
Thận trọng khi sử dụng thuốc đến phụ nữ có khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Abiraterone không dành cho phụ nữ.
Để tránh vô tình tiếp xúc, phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không nên xử lý abiraterone mà không đeo găng tay.
Người ta không biết liệu abiraterone hoặc các chất chuyển hóa của nó có trong tinh dịch hay không. Trong thời gian điều trị, cần sử dụng bao cao su nếu bạn định quan hệ tình dục với phụ nữ mang thai. Nếu dự định quan hệ tình dục với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phải sử dụng bao cao su cùng với các biện pháp tránh thai hiệu quả khác.
Tác dụng phụ thuốc
Về phía gan: nhiễm độc gan, kèm theo sự gia tăng hoạt động của ALT, ACT và tổng số bilirubin (cơ chế phát triển nhiễm độc gan hiện chưa được biết).
Từ hệ thống tiết niệu: rất thường xuyên – nhiễm trùng đường tiết niệu; thường xuyên – tiểu máu.
Từ phía hệ thống tim mạch: rất thường xuyên – tăng huyết áp động mạch; thường – suy tim, incl. suy tim cấp, suy thất trái, giảm phân suất tống máu thất trái, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, rung nhĩ, nhịp tim nhanh.
Từ hệ thống tiêu hóa: thường – chứng khó tiêu.
Từ hệ thống cơ xương: thường – gãy xương (ngoại trừ gãy xương bệnh lý).
Từ hệ thống nội tiết: không thường xuyên – suy thượng thận.
Từ hệ thống hô hấp: hiếm khi – viêm phế nang dị ứng.
Về phía các thông số phòng thí nghiệm: rất thường xuyên – hạ kali máu; thường – tăng triglycerid máu, tăng hoạt động của ALT.
Rối loạn chung: rất thường xuyên – phù ngoại biên.
Tương tác thuốc
Trong một nghiên cứu đánh giá tác dụng của abiraterone axetat được sử dụng đồng thời với prednisone trên dextromethorphan (một chất nền của CYP2D6), AUC của dextromethorphan tăng khoảng 200% khi dùng một liều duy nhất. AUC 24 của dextrofan, chất chuyển hóa có hoạt tính của dextromethorphan, tăng khoảng 33%.
Nên thận trọng khi sử dụng abiraterone ở những bệnh nhân dùng thuốc được chuyển hóa với sự tham gia của CYP2D6, đặc biệt là đối với các loại thuốc có chỉ số điều trị hẹp. Trong những trường hợp như vậy, khả năng giảm liều, thuốc, bao gồm. dextromethorphan, metoprolol, propranolol, desipramine, venlafaxine, haloperidol, risperidone, propafenone, flecainide, codeine, oxycodone và tramadol.
Dựa trên dữ liệu in vitro, abiraterone là chất nền của isoenzyme CYP3A4. Cần thận trọng khi dùng cùng với các chất ức chế mạnh isoenzyme CYP3A4 (ketoconazole, itraconazole, clarithromycin, atazanavir, nefazodone, saquinavir, telithromycin, ritonavir, indinavir, nelfinavir, voriconazole) và các chất gây cảm ứng (phenytoin, carbamazepine, rifampicin, rifabutin, rifapentine, phenobarbital) .
Bảo quản thuốc
Bảo quản thuốc tránh xa sự tiếp xúc ánh nắng mặt trời gay gắt
Thuốc cần đảm bảo không để trẻ nhỏ và vật nuôi tiếp xúc.
Đội ngũ Nhà Thuốc An An
Nguồn tham khảo: