Thuốc Busulfan dùng để điều trị giảm nhẹ bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính trong giai đoạn mãn tính của bệnh. Thuốc có thể được sử dụng cho bệnh đa hồng cầu, tăng tiểu cầu thiết yếu và bệnh xơ tủy. Bài viết dưới đây của Nhà Thuốc An An cung cấp đầy đủ về thông tin hoạt chất này.
Thông tin về thuốc Busulfan
✅ Thương hiệu: | ❤️ Busulfan |
✅ Nhóm thuốc: | ❤️ Thuốc kê đơn ETC, Thuốc chống ung thư, loại alkyl hoá, nhóm alkyl sulfonat |
✅ Hoạt chất: | ❤️ Metansulfonate |
✅ Nhà sản xuất: | ❤️ Otsuka – Mỹ |
✅ Dạng bào chế: | ⭐ Viên nén hoặc viên bao: 2mg.
⭐ Dung dịch tiêm truyền: 6mg/ml. |
✅ Dược sĩ: | ❤️ Tư vấn tận tâm |
✅ Giao hàng: | ❤️ Toàn quốc |
✅ Cam kết: | ⭐ Thuốc tốt, giá tốt |
✅ Nhà thuốc: | 🥇 Uy tín số 1 |
Chỉ định thuốc Busulfan
- Điều trị giảm nhẹ bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính.
- Để đạt được sự thuyên giảm lâu dài trong bệnh đa hồng cầu thực sự, đặc biệt là trong trường hợp tăng tiểu cầu.
- Tăng tiểu cầu thiết yếu và Myelofibrosis.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với thuốc Busulfan, đã xác định trước đó là kháng thuốc, thời kỳ mang thai, cho con bú.
Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng Busulfan để điều trị bệnh đa hồng cầu nguyên phát và tăng tiểu cầu thiết yếu do đặc tính gây ung thư của busulfan. Đối với những tình trạng này, không nên sử dụng thuốc Busulfan cho những bệnh nhân trẻ tuổi hoặc không có triệu chứng.
Cơ chế hoạt động của thuốc
Thuốc Busulfan là một hợp chất alkyl hóa chứa hai nhóm Metansulfonate đặt ở hai đầu đối diện của một chuỗi Carbon bốn nguyên tử. Sau khi Busulfan bị thủy phân, những nhóm Metansulfonate này giải phóng và tạo ra các Ion Cacboni.
Những Ion Carbonium này can thiệp quá trình sao chép DNA và phiên mã RNA, dẫn đến sự hỏng về chức năng của Axit Nucleic. Cụ thể, cơ chế hoạt động của thông qua quá trình Alkyl hóa, tạo ra liên kết ngang bên trong chuỗi Guanine-Adenine của DNA.
Những liên kết này xảy ra khi Guanine N7 tấn công Nucleophile vào Carbon liền kề với nhóm rời khỏi Mesylate. Loại hỏng này không thể được sửa chữa thông qua cơ chế tế bào, do đó tế bào cuối cùng sẽ phải trải qua quá trình Apoptosis.
Hướng dẫn cách sử dụng
Liều được chọn riêng cho từng bệnh nhân, tùy thuộc vào tình trạng sức khỏevà các thông số huyết học. Nếu bệnh nhân cần liều dưới 2 mg mỗi ngày (ít hơn một viên), thuốc Busulfan-native có thể được dùng không phải hàng ngày mà cách nhau một hay nhiều ngày.
Bệnh bạch cầu myeloid:
- Liều thuốc Busulfan thông thường 0,06 mg/kg mỗi ngày, liều ban đầu tối đa là 4 mg/ngày.
- Phản ứng khi sử dụng Busulfan sẽ khác nhau với mỗi người, một số bệnh nhân nhạy cao của các tế bào tủy xương. Trong quá trình thuyên giảm, cần theo dõi xét nghiệm máu ít nhất 1 lần/tuần. Chỉ nên tăng liều khi không đạt được hiệu quả sau 3 tuần điều trị.
- Nên tiếp tục điều trị cho đến khi tổng lượng bạch cầu giảm xuống 15 – 25 x 10 9 /l (trong 12 – 20 tuần). Sau đó, việc điều trị có thể bị gián đoạn, sau đó số lượng bạch cầu có thể giảm thêm trong 2 tuần nữa.
- Tiếp tục điều trị ở liều cảm ứng sau thời điểm này hoặc sau khi số lượng tiểu cầu giảm xuống dưới 100 x 10 9 /l, đi kèm với nguy cơ đáng kể về bất sản tủy xương kéo dài và có thể không hồi phục.
Bệnh đa hồng cầu:
- Liều thuốc Busulfan thông thường là 4 – 6 mg/ngày, việc điều trị được thực hiện trong 4 – 6 tuần dưới sự kiểm soát cẩn thận về số lượng tế bào máu, đặc biệt là tiểu cầu.
- Với sự phát triển của các đợt tái phát, liệu pháp điều trị có thể được nối lại hoặc thay vào đó, liệu pháp duy trì có thể được thực hiện với liều xấp xỉ một nửa liều cảm ứng.
- Nếu bệnh đa hồng cầu được điều trị chủ yếu bằng cách rạch tĩnh mạch, các đợt điều trị ngắn hạn có thể được thực hiện để kiểm soát số lượng tiểu cầu.
Xem thêm: Thuốc Azacitidine 300mg: Thuốc kết hợp điều trị tình trạng ung thư
Xơ tủy:
Thông thường liều khởi đầu của thuốc busulfan là 2 – 4 mg/ngày. Theo dõi cẩn thận các thông số huyết học là cần thiết, do độ nhạy rất cao của các tế bào tủy xương trong bệnh xơ tủy.
Tăng tiểu cầu thiết yếu:
Liều thông thường của thuốc busulfan là 2 – 4 mg/ngày. Nên ngừng điều trị nếu tổng số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 5 x 10 9 /l hoặc số lượng tiểu cầu dưới 500 x 10 9/l.
Thận trọng khi dùng thuốc Busulfan
- Thuốc Busulfan chỉ nên được sử dụng dưới sự giám sát của các bác sĩ có kinh nghiệm.
- Không nên sử dụng cho những bệnh nhân bị thủy đậu, mắc bệnh Herpes Zoster, các bệnh truyền nhiễm cấp tính khác, bệnh gút hoặc sỏi thận.
- Thận trọng khi chỉ định có tiền sử co giật, chấn thương sọ não vì thuốc làm tăng nguy cơ co giật.
- Trong khi dùng thuốc Busulfan, bệnh nhân không nên tiêm phòng.
- Cần theo dõi cẩn thận hình ảnh máu ngoại vi mỗi tuần 1 lần trong thời gian bắt đầu thuyên giảm và ít nhất 4 tuần/lần với liệu pháp duy trì. Nên ngừng sử dụng nếu giảm số lượng bạch cầu xuống 2000-2500/µl hoặc giảm tiểu cầu xuống 100.000/µl.
- Trong lúc sử dụng Busulfan, cần theo dõi định kỳ hoạt động của men gan và Phosphatase kiềm, mức độ Bilirubin trong huyết tương.
- Ở bệnh nhân tăng axit uric máu và tăng Axit Uric niệu, cần điều chỉnh rối loạn này trước khi điều trị Busulfan.
- Ở trẻ em, Busulfan được sử dụng trong trường hợp rất hiếm theo chỉ định nghiêm ngặt.
- Busulfan chống chỉ định trong thời kỳ mang thai, cho con bú.
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên sử dụng các biện pháp tránh thai đáng tin cậy trong khi dùng thuốc.
- Sử dụng một phương pháp ngừa thai hiệu quả để tránh mang thai trong khi dùng thuốc Busulfan.
- Bác sĩ có thể thực hiện xét nghiệm máu để theo dõi mức độ tế bào máu.
- Hãy thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nhận thấy vết bầm tím, chảy máu bất thường hoặc phân sẫm màu, hắc ín, có máu và đau họng.
Tác dụng phụ thuốc Busulfan là gì?
- Hệ thống tạo máu: Ức chế tủy xương phụ thuộc vào liều, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thường là sau khi sử dụng liều tiêu chuẩn kéo dài, cũng như khi sử dụng liều cao Busulfan.
- Thần kinh: Co giật khi dùng liều cao Busulfan, nhược cơ.
- Thị giác: Thay đổi thủy tinh thể, đục thủy tinh thể, làm mỏng giác mạc (quan sát sau khi cấy ghép tủy xương, trước khi điều trị Busulfan liều cao).
- Hệ thống tim mạch: Chèn ép tim ở bệnh nhân Thalassemia nhận liều cao thuốc Busulfan.
- Hệ thống hô hấp: Xơ phổi kẽ.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, loét niêm mạc miệng, khô niêm mạc miệng.
- Gan và đường mật: Tăng Blirubin máu, vàng da, tắc tĩnh mạch gan và xơ hóa xoang trung tâm với teo tế bào gan và hoại tử, vàng da ứ mật và chức năng gan bất thường, xơ hóa xoang ly tâm.
- Da và mô dưới da: Rụng tóc, tăng sắc tố, mề đay, ban đỏ đa dạng, ban đỏ nốt, Porphyria ở da muộn, phát ban kiểu allopurinol, cũng như da quá khô và dễ bị tổn thương với chứng mất nước hoàn toàn, chứng cheilosis, hội chứng Sjogren.
- Tiết niệu: Viêm bàng quang xuất huyết khi kết hợp với Cyclophosphamide.
- Bộ phận sinh dục và tuyến vú: Suy buồng trứng và vô kinh với các triệu chứng mãn kinh ở bệnh nhân tiền mãn kinh khi điều trị bằng Busulfan liều cao; suy buồng trứng nghiêm trọng, vô sinh, Azoospermia và teo tinh hoàn ở nam giới; suy buồng trứng và vô kinh với triệu chứng mãn kinh được điều trị bằng thuốc Busulfan liều tiêu chuẩn.
- Ngoài ra, hội chứng lâm sàng (yếu, mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, buồn nôn, nôn, tăng sắc tố da), suy thượng thận (bệnh Addison), nhưng không có dấu hiệu sinh hóa của ức chế tuyến thượng thận, tăng sắc tố niêm mạc và rụng tóc; chứng loạn sản biểu mô lan rộng.
Tương tác Busulfan với thuốc khác
- Với việc sử dụng đồng thời với các loại thuốc khác có đặc tính ức chế tủy, có thể làm tăng tác dụng độc hại của thuốc Busulfan đối với quá trình tạo máu.
- Với việc sử dụng đồng thời các thuốc chống gút Uricosuric, có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh thận liên quan đến tăng hình thành axit uric, vì vậy Allopurinol là thuốc được ưu tiên để ngăn ngừa hoặc loại bỏ chứng tăng Axit Uric máu liên quan đến điều trị bằng Busulfan.
- Sự kết hợp của thuốc Busulfan với thuốc kìm tế bào gây độc cho phổi khác làm tăng tác dụng gây độc cho mô phổi.
- Việc chỉ định Phenytoin cho bệnh nhân dùng Busulfan liều cao có thể làm giảm tác dụng thuốc.
- Việc sử dụng đồng thời với Itraconazole và Metronidazole có thể làm giảm độ thanh thải của thuốc Busulfan.
- Phối hợp điều trị với Busulfan và Cyclophosphamide làm tăng độ thanh thải của Busulfan và Cyclophosphamide tương ứng.
- Sự kết hợp của Busulfan và Thioguanine có tác dụng thải độc mạnh đối với gan.
Bảo quản thuốc
Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ánh sáng ở nhiệt độ hơn 25°C.
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Giá bán thuốc Busulfan mới nhất hiện nay
Trên đây là thông tin của Nhà Thuốc An An chia sẻ về thuốc Busulfan tới các bệnh nhân có nhu cầu quan tâm. Để mua thuốc với giá cả hợp lý, bạn hãy ghé Nhà Thuốc mua trực tiếp hoặc mua hàng qua 0933785717 chúng tôi sẽ hỗ trợ tư vấn và ship toàn quốc.
Địa chỉ bán thuốc Busulfan uy tín
Đây là một loại thuốc hỗ trợ điều trị ung thư khá phổ biến, vì thế các bạn có thể tìm thấy thuốc ở các hiệu thuốc hoặc bệnh viện lớn. Tuy nhiên người mua cần thận trọng để không mua phải thuốc giả.
Để tránh trường hợp bị lừa đảo hoặc mua phải thuốc giả, đồng thời mua được thuốc Busulfan với giá tốt nhất, hãy liên hệ số điện thoại 0933785717 của Nhà Thuốc An An để được tư vấn và hỗ trợ mọi vấn đề và nhu cầu.
Mong rằng những thông tin về thuốc ung thư máu trên đây có thể giúp các bạn hiểu rõ hơn về loại thuốc này. Nếu còn thắc mắc cần được giải đáp hoặc có góp ý gì cho chúng tôi, vui lòng liên hệ qua số hotline hoặc để lại bình luận bên dưới, Nhà Thuốc An An rất sẵn sàng phản hồi ý kiến của bạn.
Thuốc Busulfan có gây rụng tóc hay không?
Một số loại thuốc có thể thay thế cho thuốc Busulfan
- Imatinib (Gleevec): Đây là một thuốc ức chế tyrosine kinase được sử dụng để điều trị CML, hoạt động bằng cách giảm số lượng bạch cầu ở mức cao và kéo dài thời gian sống sót.
- Nilotinib (Tasigna): Đây là một thuốc ức chế tyrosine kinase được sử dụng điều trị CML. Nó có tác dụng tốt hơn nếu bệnh nhân không đáp ứng với Imatinib.
- Dasatinib (Sprycel): Đây là một thuốc ức chế tyrosine kinase khác được sử dụng để điều trị CML. Nó có thể được sử dụng để điều trị những bệnh nhân không đáp ứng với Imatinib hoặc Nilotinib.
- Bosutinib (Bosulif): Đây là một thuốc ức chế tyrosine kinase khác được sử dụng để điều trị CML. Nó có thể được sử dụng để điều trị những bệnh nhân không đáp ứng với Imatinib, Nilotinib hoặc Dasatinib.
- Ponatinib (Iclusig): Đây là một thuốc ức chế tyrosine kinase cuối cùng được sử dụng để điều trị CML. Nó có thể được sử dụng để điều trị những bệnh nhân không đáp ứng với các thuốc ức chế tyrosine kinase khác.
Tài liệu tham khảo
1/ Sử dụng Busulfan uống/tiêm, Tác dụng phụ & Cảnh báo (Được Drugs.com xem xét ngày 25/4/2023 viết bởi Cerner Multum), cập nhật ngày 29/02/2024: https://www.drugs.com/mtm/busulfan-oral-injection.html
2/ Thuốc Busulfan đã được FDA phê duyệt để điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy (CML), cập nhật ngày 29/02/2024: https://en.wikipedia.org/wiki/Busulfan