Thuốc Etoposide như một phương pháp điều trị ung thư

5/5 - (1 bình chọn)

Thuốc Etoposide là một loại thuốc được sử dụng để tiêu diệt các tế bào ung thư, nó ngăn chặn các tế bào ung thư phân chia và nhân lên. Etoposide có dạng viên nang và thuốc tiêm. 

Thông tin cơ bản về thuốc Etoposide

✅Tên thương hiệu: ⭐Etoposide, Etoposide, Etoposide, Shinpoong Etoposide, Etoposide ‘Ebewe’, Etoposide ‘Ebewe’
✅Thành phần hoạt chất: ⭐Etoposide
✅Nhóm thuốc: Chống ung thư (dẫn chất podophyllotoxin).
✅Dạng thuốc và hàm lượng: ⭐Viên nang mềm gelatin 50 mg và 100 mg.

Dung dịch đậm đặc pha tiêm 20 mg etoposide/ml: Lọ 5 ml, 7,5 ml, 10 ml, 12,5 ml, 25 ml, 50 ml.

Lọ bột pha tiêm chứa etoposide phosphate tương đương với 100 mg, 500 mg và 1 g etoposide.

Thuốc Etoposide là thuốc gì?

Etoposide là một loại thuốc chống ung thư được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc chống ung thư khác.

Dữ liệu hiện có cho thấy etoposide có thể được sử dụng trong điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư tinh hoàn không phải tế bào tinh kháng thuốc.

Sử dụng ở trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em chưa được thiết lập.

Thuốc Etoposide là thuốc gì?
Thuốc Etoposide là thuốc gì?

Chỉ định thuốc

Etoposide có thể được sử dụng – một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc chống ung thư khác – trong điều trị:

  • ung thư phổi tế bào nhỏ
  • Ung thư tinh hoàn
  • u lympho
  • Bệnh bạch cầu cấp tính không thuộc dòng lympho
  • Sarcôm Ewing.

Etoposide cũng có thể được sử dụng trong liệu pháp chuẩn bị cho việc cấy ghép tế bào gốc tạo máu (tế bào tiền thân tạo ra tế bào máu ).

Etoposide cũng có thể được sử dụng kết hợp với xạ trị hoặc sau phẫu thuật cắt bỏ khối u.

Chống chỉ định

Việc sử dụng etoposide được chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn đã biết với etoposide hoặc các dẫn xuất podophyllotoxin khác
  • Trường hợp rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng
  • Có thai
  • Khi đang cho con bú.

Xem thêm các thông tin khác: Thuốc Mercaptopurine điều trị bệnh bạch cầu

Cơ chế hoạt động của thuốc

  • Etoposide là một chất chống ung thư ức chế topoisomerase loại II . Topoisomerase II là một loại enzyme có khả năng cắt và hàn hai sợi tạo nên DNA và đóng vai trò cơ bản trong quá trình sao chép tế bào.
  • Bằng cách ức chế enzym này, etoposide có thể ngừng phân chia tế bào. Nếu tế bào không còn khả năng phân chia, thì nó sẽ trải qua cơ chế chết tế bào được lập trình gọi là quá trình tự hủy.
  • Hơn nữa – mặc dù tác dụng chính của etoposide là ức chế topoisomerase II – có vẻ như nó cũng có thể liên kết với tubulin ngăn không cho nó thực hiện tác dụng của nó. Tubulin là proteincấu tạo nên thoi phân bào, một cấu trúc không thể thiếu để hình thành các tế bào con trong quá trình nguyên phân (tức là quá trình sinh sản của tế bào ).
  • Sự thay đổi do etoposide tạo ra trong quá trình phân chia tế bào mẹ thành các tế bào con tương ứng, dẫn đến quá trình chết theo chương trình của tế bào.

Hướng dẫn cách sử dụng thuốc 

Liều dùng thuốc

Khi tiêm tĩnh mạch, liều thông thường là 60-120 mg/m 2 diện tích bề mặt cơ thể , dùng một lần mỗi ngày.

Liều tối đa của etoposide – tiêm tĩnh mạch – không được vượt quá 650 mg/m 2 bề mặt cơ thể, mỗi chu kỳ điều trị.

Đối với đường uống, liều thông thường là 100-200 mg/m 2 diện tích bề mặt cơ thể, mỗi ngày một lần.

Ở những bệnh nhân bị suy thận hoặc suy gan, có thể cần phải điều chỉnh liều lượng thuốc dùng.

Cách dùng thuốc

Etoposide có sẵn cho cả đường tiêm tĩnh mạch và đường uống .

Đối với tiêm tĩnh mạch, etoposide có dạng chất lỏng trong suốt. Tuy nhiên, đối với đường uống, nó được tìm thấy ở dạng viên nang màu hồng nhạt; liều lượng khác nhau có sẵn.

Tiêm tĩnh mạch có thể diễn ra theo ba cách khác nhau:

  • Thông qua một ống thông được đưa vào tĩnh mạch ở cánh tay hoặc bàn tay
  • Qua một ống thông tĩnh mạch trung tâm được luồn dưới da vào tĩnh mạch gần xương đòn
  • Qua đường PICC ( Peripherally Inserted Central Catheter ), trong trường hợp này, ống thông được đưa vào tĩnh mạch ngoại vi, thường là ở một cánh tay. Kỹ thuật này được sử dụng để quản lý thuốc chống ung thư trong một thời gian dài.

Đối với viên nang, chúng nên được uống mà không cần nhai.

Làm gì khi dùng quá liều?

Không có thuốc giải độc cho quá liều etoposide. Các tác động do uống quá nhiều thuốc là nhiễm độc tủy, nhiễm toan chuyển hóa , viêm niêm mạc và nhiễm độc gan nghiêm trọng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Hãy dùng liều đã quên ngay khi bạn nhớ ra.

Nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên. Cho anh ta liều tiếp theo vào thời gian thường xuyên.

Không cho 2 liều để bù cho liều đã quên.

Thận trọng khi sử dụng thuốc

Việc sử dụng etoposide chỉ nên được thực hiện bởi nhân viên có kinh nghiệm trong việc sử dụng các chất chống ung thư và chỉ dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa ung thư.

Khi thuốc được tiêm tĩnh mạch , tuyệt đối tránh thoát mạch từ vị trí tiêm. Cần theo dõi liên tục chức năng gan, chức năng thận và số lượng tế bào máu.

trong khi điều trị bằng etoposide . Bệnh nhân có nồng độ albumin huyết tương thấp có nguy cơ nhiễm độc etoposide cao hơn.

Ảnh hưởng thuốc đến phụ nữ có khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Các nghiên cứu tiến hành trên động vật đã chỉ ra rằng etoposide gây quái thai . Vì vậy, không nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.

Các bà mẹ đang điều trị bằng etoposide không nên cho con bú.

Ảnh hưởng thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Etoposide có thể gây kiệt sức và mệt mỏi, do đó bạn nên tránh lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi các triệu chứng được giải quyết hoàn toàn.

Tác dụng phụ thuốc

Các tác dụng phụ có thể xảy ra của Etoposide bao gồm:

  • buồn nôn
  • vết loét trong miệng và cổ họng
  • đau bụng
  • bệnh tiêu chảy
  • táo bón
  • ăn mất ngon
  • giảm cân
  • mệt mỏi hoặc yếu đuối
  • xanh xao
  • ngất xỉu
  • chóng mặt
  • rụng tóc
  • đau, rát hoặc châm chích ở tay hoặc chân
  • đau mắt
  • vấn đề về thị lực

Điều quan trọng là liên hệ với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu điều trị của bạn:

  • phát ban da
  • mày đay
  • ngứa
  • khó thở
  • khó nuốt
  • nhịp tim nhanh, không đều hoặc nặng
  • vàng da

Tương tác thuốc

  • Sử dụng đồng thời etoposide và các loại thuốc chống ung thư khác (như 5-fluorouracil và cyclophosphamide ) có thể làm tăng tác dụng ức chế tủy ( ức chế tủy xương ) của etoposide.
  • Các chất chống ung thư organo-platinum (chẳng hạn như cisplatin , carboplatin và oxaliplatin ) làm giảm quá trình đào thải etoposide, có thể gây ra tác dụng có hại. Nếu sự kết hợp của các loại thuốc này là cần thiết, cần phải để lại ít nhất hai ngày giữa việc sử dụng etoposide và sử dụng chất chống ung thư organo-platinum.
  • Etoposide có thể tăng cường hoạt động chống đông máucủa các loại thuốc như warfarin .
  • Phenylbutazone (một loại thuốc chống viêm không steroid ), natri salicylat và axit acetylsalicylic có thể làm tăng tác dụng của etoposide, dẫn đến các tác dụng nguy hiểm tiềm ẩn. Sử dụng đồng thời etoposide và cyclosporine (một loại thuốc dùng để ngăn ngừa thải ghép) có thể làm tăng nồng độ etoposide trong huyết tương theo cấp số nhân, do đó làm tăng tác dụng phụ. Do đó, nên giảm liều etoposide ít nhất 50% khi dùng đồng thời với
  • xiclosporin .
  • Bạn phải cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào, kể cả các sản phẩm không kê đơn hoặc thảo dược.

Bảo quản thuốc

Nhiệt độ phòng (15-30°C).

Thuốc Etoposide giá bao nhiêu? Mua Etoposide ở đâu uy tín?

Giá thuốc Etoposide: Liên hệ: 0933785717

Địa chỉ: 363C Phan Văn Trị, Phường 11, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh

Nhóm biên tập Nhà thuốc An An

Nguồn tham khảo

  1. Thuốc Etoposide cập nhật ngày 03/11/2022: https://it.wikipedia.org/wiki/Etoposide
  2. Thuốc Etoposide cập nhật ngày 03/11/2022: https://www.my-personaltrainer.it/salute-benessere/etoposide.html

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *