Nhiều cá nhân tự hỏi làm thế nào để ngăn ngừa ung thư tuyến giáp. Mặc dù không thể ngăn chặn được nhưng có thể thực hiện các bước để hiểu các yếu tố rủi ro của mình. Tìm hiểu về các yếu tố nguy cơ gây ung thư và nếu có những điều bạn có thể làm có thể giúp giảm nguy cơ.
Ung thư tuyến giáp là gì?
Ung thư tuyến giáp là ung thư bắt đầu trong các mô của tuyến giáp. Tuyến giáp của bạn là một tuyến nhỏ hình con bướm ở phía trước cổ của bạn. Nó tạo ra các hormone kiểm soát cách cơ thể sử dụng năng lượng. Những hormone này ảnh hưởng đến gần như mọi cơ quan trong cơ thể bạn và kiểm soát nhiều chức năng quan trọng nhất của cơ thể bạn.
Ví dụ, chúng ảnh hưởng đến nhịp tim, cân nặng, tiêu hóa, hơi thở và tâm trạng của bạn. Ung thư tại tuyến giáp thuộc một loại ung thư nội tiết, thường thì khả năng điều trị cao với tỷ lệ chữa khỏi.
Nguyên nhân
Dựa trên những nghiên cứu, các chuyên gia chưa thể đưa ra một giải thích rõ ràng về tại sao một số tế bào trở thành ác tính và tấn công tuyến giáp. Có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ, chẳng hạn như tiếp xúc với bức xạ, chế độ ăn ít iốt và các lỗi gen. Ngoài ra, các yếu tố rủi ro khác cũng đóng vai trò quan trọng, bao gồm:
- Tuyến giáp quá lớn (bướu cổ).
- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tuyến giáp hay ung thư tuyến giáp.
- Viêm tuyến giáp.
- Đột biến gen liên quan đến các bệnh nội tiết, như hội chứng đa u nội tiết loại 2A (MEN2A) hoặc loại 2B (MEN2B).
- Tiêu thụ ít iốt kém.
- Thừa cân hay béo phì.
- Trải qua xạ trị ung thư đầu và cổ, đặc biệt là trong còn nhỏ.
- Tiếp xúc với bụi phóng xạ từ vũ khí hạt nhân hay có thể gặp các sự cố tại nhà máy điện.
Triệu chứng ung thư tuyến giáp /dấu hiệu
Hầu hết các bệnh ung thư tuyến giáp không gây ra bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng sớm.
- Một khối u (nốt sần) có thể cảm nhận được qua da trên cổ của bạn
- Cảm giác cổ áo sơ mi bó sát và đang trở nên quá chật
- Thay đổi giọng nói và tăng khản giọng
- Khó nuốt
- Sưng hạch bạch huyết ở cổ
- Đau ở cổ và cổ họng của bạn
Ai có nguy cơ mắc bệnh
Các yếu tố nguy cơ gắn liền với việc mắc bệnh ung thư tuyến giáp bao gồm:
- Độ tuổi từ 25 đến 65.
- Phụ nữ có nguy cơ cao hơn nam, thường là ở độ tuổi 40-50 cho phụ nữ và 60-70 cho nam giới.
- Tiếp xúc với bức xạ tại vùng đầu và cổ khi còn nhỏ, tiếp xúc với bụi phóng xạ. Nguy cơ mắc ung thư có thể xuất hiện sau khoảng 5 năm sau khi tiếp xúc.
- Có tiền sử bướu cổ (tuyến giáp phình to).
- Có tiền sử trong gia đình mắc bệnh tuyến giáp và ung thư tuyến giáp.
- Mắc một số bệnh di truyền thể tủy gia đình (FMTC), hội chứng đa u nội tiết 2A (MEN2A) hay hội chứng đa u nội tiết 2B (MEN2B).
Đường lây truyền bệnh
Ung thư tuyến giáp sẽ không lây truyền và nguyên nhân gây bệnh thường xuất phát từ di truyền, thiếu iod và hệ miễn dịch yếu.
Phương pháp chẩn đoán bệnh
- Khám sức khỏe tổng quát, kiểm tra các dấu hiệu sưng, đổi màu hoặc bất thường khác ở vùng cổ.
- Tiến hành kiểm tra lịch sử y tế cá nhân.
- Xét nghiệm tuyến giáp.
- Quét iốt phóng xạ.
- Xét nghiệm máu kiểm tra nồng độ hormone bên trong tuyến giáp.
- Sinh thiết.
- Sử dụng phương pháp quét hình ảnh như quét iốt phóng xạ, chụp tomography máy tính (CT) và chụp phát xạ positron (PET) để phát hiện ung thư tuyến giáp và mức độ lan rộng của bệnh.
Phân loại bệnh
Tuyến giáp là một tuyến ở đáy cổ họng, nó tạo ra các hormone giúp cơ thể hoạt động bình thường. Các nhà nghiên cứu đã phân loại ung thư tại tuyến giáp thành bốn loại chính:
- Ung thư tuyến giáp thể nhú: Loại ung thư này là loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% trong tổng số các trường hợp ung thư tại tuyến giáp. Tuyến giáp thể nhú phát triển chậm và thường lan đến hạch bạch huyết ở cổ. Mặc dù vậy, tỷ lệ hồi phục hoàn toàn vẫn rất cao.
- Ung thư tuyến giáp thể nang: Ung thư tại tuyến giáp thể nang có khả năng lan sang các hạch bạch huyết và có thể lây lan qua hệ tuần hoàn máu.
- Ung thư tủy: Ung thư tủy thường được phát hiện sớm do nó tạo ra một loại hormone gọi là Calcitonin, mà các bác sĩ thường kiểm tra thông qua các xét nghiệm máu.
- Ung thư tuyến giáp thể dị sản: Đây có thể là loại nghiêm trọng nhất, vì ung thư thể dị sản lan nhanh sang các bộ phận khác trong cơ thể. Loại này rất hiếm gặp và cũng khó điều trị nhất.
Xem thêm một số loại bệnh khác: Bệnh ung thư tuyến giáp
Các giai đoạn
Ung thư tuyến giáp dạng nhú hoặc dạng nang — Bệnh nhân dưới 55 tuổi
- Giai đoạn I — Khối u có thể có kích thước bất kỳ. Nó có thể đã lan đến các mô lân cận hoặc các hạch bạch huyết gần đó. Nhưng nó đã không lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
- Giai đoạn II — Khối u sẽ có kích thước bất kỳ. Ung thư sẽ lan đến các tế bào hạch bạch huyết. Nó cũng đã lan đến các bộ phận khác trên cơ thể, như phổi hoặc xương.
Ung thư tuyến giáp dạng nhú hoặc dạng nang — Bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên
- Giai đoạn I – Người bệnh chỉ bị ung thư ở tuyến giáp . Khối u có kích thước 2cm (khoảng bằng đồng xu) hoặc nhỏ hơn và chưa lan rộng.
- Giai đoạn II – Người bệnh chỉ bị ung thư ở tuyến giáp. Khối u to hơn bất kỳ nhưng không ở nơi nào khác trong cơ thể.
- Giai đoạn III — Ung thư tuyến giáp bị di căn, khối u có kích thước bất kỳ và đã lan đến các mô gần tuyến giáp, hoặc khối u nhỏ hơn và đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó.
Ung thư tuyến giáp thể nhú và nang – giai đoạn IV
Nếu đang ở giai đoạn IV, có nghĩa là ung thư đã chuyển sang quá trình di căn. Bác sĩ của bạn chỉ định các chữ cái “A,” “B” và “C” để hiển thị rõ các khoảng cách.
- Giai đoạn IVA — Ung thư đã lan ra bên ngoài tuyến giáp. Bây giờ nó nằm dưới da của bạn , hoặc nó ảnh hưởng đến thanh quản, thực quản hoặc khí quản của bạn . Một khối u nhỏ hơn ở hạch bạch huyết xa hơn cũng nằm trong giai đoạn IVA.
- Giai đoạn IVB — Khối u đã phát triển về phía cột sống hoặc vào các mạch máu lớn gần đó, như các động mạch cảnh . Chúng mang máu đến não , mặt và cổ của bạn. Các tế bào cũng có thể đã lan đến các hạch bạch huyết của bạn.
- Giai đoạn IVC — Ung thư đã lan ra ngoài tuyến giáp và đến các vị trí xa hơn. Nó có thể xuất hiện ở trong phổi, xương và hạch bạch huyết.
Ung thư tuyến giáp thể tủy
- Giai đoạn I — Khối u nhỏ hơn hay bằng 2cm. Nó chỉ có trong tuyến giáp của bạn.
- Giai đoạn II – Nó lớn hơn 2 cm và chỉ được tìm thấy trong tuyến giáp của bạn. Hoặc, nó có kích thước bất kỳ nhưng đã lan ra các mô bên ngoài tuyến giáp của bạn. Nó chưa lan đến các hạch bạch huyết của bạn.
- Giai đoạn III — Nó có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 2 cm và cũng có thể nằm trong các mô bên ngoài tuyến giáp của bạn. Ung thư hiện đang ở các hạch bạch huyết gần thanh quản và khí quản của bạn.
- Giai đoạn IV — Giống như ung thư tại tuyến giáp dạng nang và dạng nhú, giai đoạn IV nghĩa là ung thư đã lan sang các vị trí xa và các chữ cái “A”, “B” và “C” cho biết nó đã di căn đến đâu.
Ung thư tuyến giáp bất sản
Đây là một loại ung thư tại tuyến giáp phát triển rất nhanh. Vì lý do này, nó chỉ được mô tả là giai đoạn IVA, IVB hoặc IVC. Vào thời điểm bác sĩ tìm thấy nó, nó có thể đã lan đến cổ của bạn.
- Giai đoạn IVA — Ung thư nằm trong tuyến giáp của bạn. Nó sẽ có thể đã lan đến các hạch bạch huyết kế bên đó.
- Giai đoạn IV – Nó đã lan ra ngoài tuyến giáp của bạn. Nó có thể nằm trong các hạch bạch huyết của bạn.
- Giai đoạn IVC — Nó đã lan sang các vùng khác trên cơ thể như phổi và xương. Tế bào ung thư cũng có thể nằm trong các hạch bạch huyết.
Các biện pháp điều trị
Cách điều trị ung thư tuyến giáp thuộc vào loại ung thư tại tuyến giáp mà bạn mắc phải, kích thước của nó và liệu nó có lan ra bất kỳ nơi nào khác trong cơ thể bạn hay không.
Phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp phổ biến là phẫu thuật và i-ốt phóng xạ. Một nhóm bác sĩ và các chuyên gia khác thảo luận về cách điều trị và chăm sóc tốt nhất cho bạn.
Các lựa chọn điều trị bao gồm:
- Ca phẫu thuật.
- Xạ trị và liệu pháp i-ốt phóng xạ.
- Hóa trị .
- Liệu pháp điều trị hormone ở tuyến giáp.
- Liệu pháp nhắm mục tiêu, dùng thuốc hay các chất khác tấn công tế bào ung thư ít gây hại cho các tế bào bình thường.
Biện pháp phòng ngừa căn bệnh ung thư tuyến giáp
Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa có thể loại bỏ hoặc ít nhất giúp kiểm soát nguy cơ ung thư tuyến giáp:
- Phẫu thuật dự phòng – Vì một số thay đổi di truyền nhất định có thể làm tăng nguy cơ ung thư, một cá nhân có thể chọn phẫu thuật dự phòng để loại bỏ tuyến giáp, do đó có thể ngăn ngừa sự phát triển của ung thư.
- Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh – Một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh bao gồm rau, trái cây và ít chất béo động vật có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư.
- Axit béo iốt và omega-3 có trong các loại cá có dầu, như cá hồi, cá ngừ và cá tuyết có thể giúp bảo vệ chống ung thư. Các sản phẩm từ sữa giàu iốt như phô mai, sữa chua và sữa cũng nên là một phần trong chế độ ăn uống hàng ngày.
- Tránh tiếp xúc với bức xạ – Những người sống gần nhà máy điện hạt nhân nên đeo khẩu trang và dùng thuốc để ngăn chặn tác động của bức xạ lên tuyến giáp. Tuy nhiên, thảo luận với bác sĩ của bạn về thuốc và liều lượng của nó.
Câu hỏi thường gặp bệnh
Dưới đây là một số câu hỏi và lời giải đáp liên quan đến căn bệnh Ung thư tuyến giáp cùng Nhà thuốc An An tìm hiểu ngay nhé.
Mắc căn bệnh ung thư tuyến giáp có nguy hiểm không?
Hầu hết các nốt tuyến giáp là lành tính, không phải ung thư. May mắn thay, tiên lượng cho hầu hết bệnh nhân ung thư tuyến giáp là rất tốt. Điều này có nghĩa là ung thư này không nguy hiểm đến tính mạng và rất dễ điều trị. Trong một nhóm nhỏ bệnh nhân, bệnh có thể tiến triển
Thực phẩm nào ngăn ngừa ung thư tuyến giáp?
Ung thư tuyến giáp ăn gì cho tốt?Hãy bổ sung các loại thực phẩm: Gan bê, củ cải, rau bina, nấm vào chế độ ăn hàng ngày để đảm bảo các khoáng chất này.
I-ốt Tuyến giáp của con người sử dụng i-ốt để tổng hợp hormon tuyến giáp nên việc cung cấp đủ i-ốt qua bữa ăn hàng ngày sẽ giúp tuyến giáp hoạt động ổn định và giảm sự hình thành các khối u tuyến giáp.
Iốt có ngăn ngừa ung thư tuyến giáp không?
Bằng chứng sẵn có cho thấy thiếu i-ốt là một yếu tố nguy cơ gây ung thư tuyến giáp, nhưng ảnh hưởng của dư thừa i-ốt đối với ung thư này vẫn còn gây tranh cãi. Hơn nữa, các nghiên cứu cho thấy lượng i-ốt hấp thụ cao hơn nồng độ sinh lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của các tế bào ung thư.
Hoa quả nào tốt cho người ung thư tuyến giáp?
Trong số các loại quả mọng điển hình như dâu tây, cà chua, mâm xôi, nho, chuối … là những loại trái cây giàu chất chống oxy hóa và ít đường nên sẽ giúp hỗ trợ chức năng tuyến giáp.
Có phải tất cả các bệnh ung thư tuyến giáp cần i-ốt phóng xạ?
Không phải ai bị ung thư tuyến giáp cũng cần điều trị bằng i-ốt phóng xạ . Tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ của bạn và liệu ung thư có lan rộng hay không, các bác sĩ có thể đề nghị không điều trị ngoài phẫu thuật hoặc có thể đề nghị các phương pháp điều trị khác.
Thuốc điều trị căn bệnh ung thư tại tuyến giáp
Các loại thuốc mới hơn nhắm mục tiêu cụ thể vào những thay đổi bên trong tế bào khiến chúng trở thành ung thư hiện đang được sử dụng để điều trị một số bệnh ung thư về tuyến giáp. Những loại thuốc này khác với các loại thuốc hóa trị tiêu chuẩn và chúng thường có các loại tác dụng phụ khác nhau.
Thuốc thường điều trị Ung thư tuyến giáp
Thuốc nhắm mục tiêu cho ung thư tuyến giáp dạng nhú hoặc nang
Chất ức chế multikinase: Lenvatinib (Lenvima), sorafenib (Nexavar) và cabozantinib (Cabometyx) là những loại thuốc nhắm đích được gọi là chất ức chế đa kinase có thể ngăn chặn một số protein kinase.
Chất ức chế RET: Trong một số bệnh ung thư tuyến giáp dạng nhú và dạng nang, các tế bào có những thay đổi nhất định trong gen RET tạo ra sự bất thường từ protein RET kinase. Selpercatinib (Retevmo) là một loại thuốc được gọi là chất ức chế RET. Nó hoạt động bằng các tấn công các tế bào protein RET.
Chất ức chế TRK: Larotrectinib (Vitrakvi) và entrectinib (Rozlytrek) nhắm mục tiêu và vô hiệu hóa các protein TRK bất thường do gen NTRK tạo ra. Những loại thuốc này được dùng dưới dạng viên nén, dùng một hoặc hai lần trên một ngày.
Thuốc nhắm mục tiêu cho ung thư tuyến giáp thể tuỷ
Chất ức chế multikinase: Vandetanib (Caprelsa) và cabozantinib (Cometriq) là những chất ức chế multikinase (thuốc nhắm vào một số protein kinase khác nhau). Chúng có thể ảnh hưởng đến cả tế bào ung thư và sự phát triển của các mạch máu mới (khối u cần phát triển).
Chất ức chế RET: Trong một số bệnh ung thư tuyến giáp thể tủy, các tế bào có những thay đổi trong gen RET tạo ra sự bất thường từ protein RET kinase. Selpercatinib (Retevmo) là một loại thuốc được gọi là chất ức chế RET. Nó hoạt động bằng cách tấn công các tế bào protein RET. Thuốc này có thể được sử dụng để điều trị MTC tiên tiến nếu các tế bào ung thư có một số loại thay đổi gen RET .
Thuốc nhắm mục tiêu cho ung thư tuyến giáp anaplastic
Chất ức chế BRAF và MEK
Một số bệnh ung thư tại tuyến giáp không biệt hóa có những thay đổi trong gen BRAF , khiến chúng tạo ra một số protein có thể giúp chúng phát triển.
Dabrafenib (Tafinlar) và trametinib (Mekinist) là những loại thuốc nhắm mục tiêu vào một số protein. (Dabrafenib ảnh hưởng đến protein BRAF, trong khi trametinib nhắm đến protein MEK có liên quan.). Những loại thuốc này có thể được dùng cùng nhau để điều trị ung thư tuyến giáp thể dị sản có một loại thay đổi gen BRAF và không thể loại bỏ hoàn toàn bằng phẫu thuật.
Chất ức chế RET
Trong một số bệnh ung thư tuyến giáp không biệt hóa, các tế bào có những thay đổi trong gen RET tạo ra sự bất thường từ protein RET kinase. Selpercatinib (Retevmo) là một loại thuốc được gọi là chất ức chế RET. Nó hoạt động bằng cách tấn công các tế bào protein RET. Thuốc này có thể được dùng để điều trị không biệt hóa tiến triển nếu các tế bào ung thư có thay đổi gen RET .
Chất ức chế TRK
Một số ít bệnh ung thư tuyến giáp không biệt hóa có những thay đổi ở một trong các gen NTRK . Những thay đổi gen có thể làm cho các tế bào ung thư phát triển.
Larotrectinib (Vitrakvi) và entrectinib (Rozlytrek) nhắm mục tiêu và vô hiệu hóa các protein TRK bất thường do gen NTRK tạo ra.
Danh sách thuốc ung thư tuyến giáp FDA chấp thuận
Trang này liệt kê các loại thuốc điều trị ung thư tuyến giáp tái phát được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) phê duyệt cho bệnh ung thư tuyến giáp. Tên thuốc liên kết với bản tóm tắt Thông tin Thuốc Ung thư của NCI. Có thể có những loại thuốc được sử dụng không được liệt kê ở đây.
Thuốc được chấp thuận:
- Cabozantinib-S-Malate
- Caprelsa (Vandetanib)
- Cometriq (Hoạt chất Cabozantinib-S-Malate)
- Dabrafenib Mesylate
- Doxorubicin Hydrochloride
- Gavreto (Pralsetinib)
- Lenvatinib Mesylat
- Lenvima (Lenvatinib Mesylate)
- Mekinist (Hoạt chất Trametinib Dimethyl Sulfoxide)
- Nexavar (Sorafenib Tosylate)
- Pralsetinib
- Retevmo (Hoạt chất Selpercatinib)
- Selpercatinib
- Sorafenib Tosylate
- Tafinlar (Hoạt chất Dabrafenib Mesylate)
- Trametinib Dimethyl Sulfoxide
- Vandetanib
Nguồn tham khảo
Thyroid Cancer Treatment: Medications & Surgical Options, Ngày cập nhật 19/09/2023: https://www.webmd.com/cancer/thyroid-cancer-treatments
Ung thư tuyến giáp | Ung thư tuyến giáp | Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ Ngày cập nhật 19/09/2023: https://www.cancer.org/cancer/types/thyroid-cancer.html
Thyroid cancer | Cancer Research UK, Ngày cập nhật 19/09/2023: https://www.cancerresearchuk.org/about-cancer/thyroid-cancer
Trên đây là toàn bộ thông tin Nhà thuốc An An tổng hợp các thông tin liên quan đến Ung thư tuyến giáp là gì? Căn bệnh ung thư có thể chữa khỏi không? các dấu hiệu? Hy vọng những thông tin này giúp bạn cái nhìn tổng quan nhất về căn bệnh này.